Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4499:1988 Không khí vùng làm việc - Phương pháp đo nồng độ chất độc bằng ống bột chỉ thị
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4499:1988
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4499:1988 Không khí vùng làm việc - Phương pháp đo nồng độ chất độc bằng ống bột chỉ thị
Số hiệu: | TCVN 4499:1988 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước | Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
Năm ban hành: | 1988 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4499-88
KHÔNG KHÍ VÙNG LÀM VIỆC – PHƯƠNG PHÁP ĐO NỒNG ĐỘ CHẤT ĐỘC BẰNG ỐNG BỘT CHỈ THỊ
Air in the zone of operation - Method of measuring unhealthy matters concentration using indicator tubes
Cơ quan biên soạn và đề nghị ban hành: | Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động; Tổng Công đoàn Việt Nam |
Chủ nhiệm đề tài: | Nguyễn Nam An |
Cơ quan trình duyệt: | Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường Chất lượng |
Cơ quan xét duyệt và ban hành: | Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước |
Quyết định ban hành số 139/QĐ ngày 18 tháng 04 năm 1988.
KHÔNG KHÍ VÙNG LÀM VIỆC - PHƯƠNG PHÁP ĐO NỒNG ĐỘ CHẤT ĐỘC BẰNG ỐNG BỘT CHỈ THỊ
Air in the zone of operation - Method of measuring unhealthy matters concentration using indicator tubes
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo nhanh nồng độ các chất độc trong không khí của vùng làm việc bằng ống bột chỉ thị ở khoảng nồng độ từ 0,5 lần nồng độ cho phép trở lên.
Tiêu chuẩn này không áp dụng để đo nhanh nồng độ các chất độc trong không khí ở hầm mỏ.
1. BẢN CHẤT CỦA PHƯƠNG PHÁP
Bản chất của phương pháp này là sự biến đổi màu của bột chỉ thị do phản ứng giữa thuốc thử tẩm lên chất mang làm bột chỉ thị với các chất độc (hơi hoặc khí) có trong không khí được hút qua ống bột – Chiều dài của bột màu tỷ lệ thuận với nồng độ của chất độc.
2. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ
2.1. Ống bột chỉ thị (xem phụ lục)
2.2. Các ống phụ (oxy hóa, làm khô, lọc, và các ống khác)
2.3. Máy hút không khí (kiểu bơm, xi phông và các loại khác), đảm bảo khi hút 1 lần lấy được một thể tích không khí từ 30 ¸ 40 cm3 với sai số ± 5%.
3. CHUẨN BỊ ĐO
3.1. Việc chuẩn bị đo nồng độ các chất độc (hơi hoặc khí) trong không khí vùng làm việc được tiến hành theo các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng các loại bột chỉ thị. Dùng ống loại máy hút không khí phù hợp với ống bột chỉ thị kèm theo chúng.
3.2. Trước khi tiến hành đo cần phải đánh giá định tính thành phẩm không khí vùng làm việc, nơi cần tiến hành đo đạc, trên cơ sở đó xác định khả năng sử dụng các ống bột chỉ thị, và khi cần thiết sử dụng các ống phụ để kiểm tra theo kế hoạch thường xuyên hoặc đột xuất.
Mỗi khi có sự thay đổi công nghệ sản xuất mà quá trình đó có phát sinh các chất độc mới vào môi trường không khí, cần phải tiến hành đánh giá định tính lại thành phần không khí vùng làm việc.
4. TIẾN HÀNH ĐO
4.1. Điều kiện để tiến hành đo nồng độ các chất độc bằng ống bột chỉ thị trong không khí vùng làm việc là:
- Áp suất khí quyển từ 730 ¸ 776 mm Hg;
- Độ ẩm tương đối từ 30 ¸ 90%;
- Nhiệt độ từ 15 ¸ 35oC (từ 288 ¸ 380oK).
4.2. Lượng không khí hút qua ống bột chỉ thị được xác định phù hợp với các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật đối với ống bột đó.
4.3. Ở vị trí đo, sau khi chuẩn bị ống bột chỉ thị, ống phụ (khi cần thiết) xác định thể tích hút không khí, nối ống bột với máy, và các ống phụ (khi cần) và phải tiến hành đo ngay sau đó).
Các ống bột chỉ thị sau khi đập vỡ chỉ được sử dụng trong một ca làm việc với điều kiện phải bảo quản chống ẩm.
4.4. Độ không đồng đều của ranh giới phân chia màu giữa hai lớp bột chỉ thị ban đầu và sau khi đã hút không khí có các chất độc đi qua không được vượt quá 2 mm. Nếu độ không đồng đều đó vượt quá 2 mm cần phải tiến hành đo lại.
Mốc tính kết quả đo là từ giữa vùng mẫu không đồng đều đó của ranh giới phần chia.
4.5. Để xác định nồng độ các chất độc ở một vị trí nào đó trong không khí vùng làm việc phải tiến hành đo 3 lần, và kết quả là giá trị trung bình cộng của ba lần đo trên.
4.6. Nồng độ của chất độc trong không khí vùng làm việc, tính bằng mg/m3, được xác định bởi chiều dài cột màu của bột chỉ thị đã được thay đổi sau khi hút không khí có chứa chất độc đi qua. Đo theo một thang mẫu.
Sai số đo ở vùng nồng độ từ 0,5 đến 2 lần nồng độ giới hạn cho phép là ± 35% ở vùng nồng độ lớn hơn nồng độ giới hạn cho phép 2 lần là ± 25%.
5. YÊU CẦU VỀ AN TOÀN
5.1. Khi đo nồng độ các chất độc bằng ống bột chỉ thị trong không khí vùng làm việc, phải tuân theo tiêu chuẩn và quy tắc an toàn hiện hành ở cơ sở đó.
5.2. Người tiến hành đo nồng độ các chất độc bằng ống bột chỉ thị, phải được huấn luyện nắm vững phương pháp đo, và sử dụng thành thạo máy móc và các loại bột chỉ thị.
PHỤ LỤC
CÁC ỐNG BỘT CHỈ THỊ VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
Chất độc được xác định bởi các chất chỉ thị tương ứng | Thể tích mẫu khi hút (ml) | Giới hạn đo (mg/m3) | Thời gian phân tích mẫu (phút) | Các chất được các ống phụ hấp thu | Các chất gây cản trở |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Amoniac | 250 30 | 0 - 30 0 - 300 | 4 2 | - | hơi axit kiềm và amin |
Axeton | 300 | 0-2000 | 7 | Hơi axit axetic, anhidrit axetic, axit clohidric, anhidric sunfuric |
|
Benzen | 350 100 | 0 - 200 0 - 1000 | 7 4 | Hơi nước | Hidrocacbua béo và thơm |
Clo | 350 100 | 0 - 15 0 - 80 | 7 4 | - | Brom, iot, các chất oxi hóa, Cloramin |
Hydro clorua | 400 150 | 0 - 30 0 - 100 | 6 3 | Hơi nước | Halogen, dẫn xuất halogen của các hidrocacbua |
Cacbon oxit | 220 60 | 0-120 0-400 | 8 5 | Axetilen, etilen, benzen và đồng đẳng, rượu, axeton, hợp chất lưu huỳnh | Các cacbonila kim loại |
Cacbon dioxit | 400 100 | 0-15.000 0-80.000 | 8
4 | - | - |
Ete etylic | 400 | 0-3000 | 10 | Hơi nước, rượu etylic Các axit hữu cơ, fenol | - |
Rượu etylic | 300 | 0 - 4000 | 6 | Hơi nước | Các rượu, andehit, xeton, este |
Rượu metylic | 400 | 0 - 500 | 6 | Hơi nước | Các rượu andehit, xeton, este |
Đihiro sunfua | 220 60 | 0 -120 0 - 400 | 8 5 | - | - |
Anhiđit sunfurơ | 300 30 | 0 - 30 0 - 300 | 5 2 | Đihirosunfua, amoniac, các nito oxit, axit sunfuaric, | - |
Nitơ oxit | 325 | 0 - 50 | 7 | - | Halogen, ozon có nồng độ lớn hơn nồng độ cho phép 10 lần |
Toluen | 300 100 | 0-500 0-2000 | 7 4 |
Hơi nước | Hidrocacbua béo và thơm |
Xăng | 300 60 | 0-1000 0-5000 | 7 4 | Hidrocacbua thơm và chưa no | - |
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.