Thông tư liên bộ 12-TTLB của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành Chỉ thị 406-TTg ngày 08/8/1994 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 12-TTLB
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12-TTLB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Quý An; Phạm Tâm Long; Trương Đình Tuyển |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/10/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 12-TTLB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ NỘI VỤ - BỘ KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 12-TTLB
NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 1994 VỀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
CHỈ THỊ 406-TTG NGÀY 8-8-1994 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ngày 8-8-1994, Thủ
tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 406-TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt
pháo. Liên Bộ Thương mại - Nội vụ - Khoa học, Công nghệ và Môi trường sau khi
thống nhất với các ngành hữu quan ra Thông tư hướng dẫn như sau:
I. VỀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN PHÁO NỔ, THUỐC PHÁO NỔ
TỪ NAY ĐẾN HẾT NGÀY 31-12-1994
1. Kể từ ngày 1-1-1995, mọi hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển thuốc pháo nổ, pháo nổ thành phẩm, bán thành phẩm và đốt các loại pháo nổ đều bị xử lý theo các quy định tại Chỉ thị 406-TTg ngày 8-8-1994 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức hoặc cá nhân còn nguyên liệu tồn đọng muốn tiếp tục sản xuất, hoặc buôn bán các loại pháo nổ cỡ nhỏ đến 31-12-1994 phải có giấy chứng nhận đủ các điều kiện về an toàn, an ninh trật tự quy định tại Nghị định 17-CP ngày 23-12-1992 của Chính phủ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt: phải theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam CTVN 5683-1992 ban hành theo Quyết định 594-QĐ ngày 31-8-1992 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) về an toàn trong sản xuất, bảo quản và vận chuyển pháo và phải có giấy phép sản xuất, buôn bán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Thông tư 401/TT-LB ngày 23-11-1990 của Liên Bộ Công nghiệp nhẹ - Thương nghiệp.
Đến 31-12-1994 giấy phép sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ phải được thu hồi.
3. Người sản xuất buôn bán các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ, phải chủ động lựa chọn ngành nghề kinh doanh mới hoặc chuyển sang kinh doanh pháo hoa theo các quy định của Nhà nước.
4. Để giúp các hộ sản xuất pháo có điều kiện thuận lợi trong việc chuyển hướng kinh doanh, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có kế hoạch sắp xếp, tạo việc làm, ngành nghề mới theo quy định của địa phương cho số lao động đang sản xuất pháo nổ, thuốc pháo nổ. Chỉ đạo ngành thuế căn cứ vào chính sách miễn, giảm thuế để xem xét và báo cáo Bộ Tài chính quyết định việc miễn hoặc giảm thuế cho các hộ chuyển hướng từ sản xuất pháo nổ, thuốc pháo nổ sang các ngành nghề mới theo các quy định của các luật thuế hiện hành, chỉ đạo ngân hàng địa phương có chính sách cho vay vốn, khuyến khích việc phát triển ngành nghề kinh doanh mới, đồng thời trích ngân sách của địa phương để lập và xét duyệt kinh phí đào tạo lại nghề cho số lao động làm pháo nổ chuyển sang nghề khác hoặc pháo hoa.
II. CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, VẬN CHUYỂN
PHÁO HOA, THUỐC PHÁO HOA
1. Pháo hoa quản lý theo các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư này là những loại pháo chỉ dùng thuốc pháo để đẩy hoặc (và) phu hoa, có tác dụng chính là phát ra ánh sáng có màu sắc mà không gây tiếng nổ. Thường gọi là pháo hoa, pháo bông, cây bông (dưới đây gọi cung là pháo hoa). Thuốc pháo hoa là hợp chất hoá học dùng làm nguyên liệu sản xuất pháo hoa.
2. Những tổ chức cá nhân có đủ điều kiện sau đây được cấp giấy phép sản xuất, buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa:
a) Trong sản xuất:
- Theo quy định tạm thời an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng nổ trong việc sản xuất, bảo quản, vận chuyển, buôn bán pháo hoa kèm theo Thông tư này (phụ lục số 1).
- Có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự của cơ quan công an có thẩm quyền cấp.
- Sản phẩm sản xuất ra phải có đăng ký chất lượng và thực hiện đúng quy định tạm thời về yêu cầu kỹ thuật các quy tắc an toàn cơ bản trong sản xuất, vận chuyển, bảo quản và buôn bán pháo hoa kèm theo Thông tư này (phụ lục số 2).
b) Trong buôn bán:
- Thực hiện đúng các quy định về an toàn phòng cháy nổ. Không buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa chung với các loại hàng hoá để cháy, để nổ như: vàng mã, hương nến, xăng dầu, các hoá chất dễ cháy, nổ, cao su, nhựa và các loại hàng khô dễ cháy.
- Chỉ buôn bán những loại pháo hoa có đăng ký chất lượng và nhãn sản phẩm hợp pháp theo quy định của Tổng cục Tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
3. Vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa, phải thực hiện đúng các quy định sau đây:
- Có giấy phép vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa do công an tỉnh, thành phố cấp.
- Pháo hoa, thuốc pháo hoa do các cơ sở sản xuất hợp pháp sản xuất ra (pháo của các cơ sở được cấp giấy phép sản xuất) và phải có chứng từ mua bán hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Có thiết bị phòng cháy, nổ theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Không được vận chuyển trên cùng một phương tiện đang có hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ.
4. Dựa vào những điều kiện quy định trên đây, Sở Công nghiệp (đối với sản xuất) và Sở Thương mại (đối với buôn bán) căn cứ vào giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do cơ quan công an có thẩm quyền cấp; chỉ đạo việc đổi lại hoặc cấp mới giấy phép kinh doanh pháo hoa cho các tổ chức hoặc cá nhân theo những quy định hiện hành của Nhà nước.
III. VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Việc sử dụng pháo hoa ở nơi công cộng vào các ngày lễ lớn, ngày tết và ngày hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định và thông báo địa điểm, thời gian dốt (hoặc bắn) pháo hoa.
2. Người sử dụng pháo hoa phải tuân theo các quy định của Nhà nước, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của Nhà nước và công dân.
IV. XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển nhập khẩu và sử dụng pháo, thuốc pháo trái với các quy định của Chỉ thị 406-TTg và Thông tư liên bộ này, ngoài việc tịch thu tang vật, tiêu huỷ pháo và thuốc pháo, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt như sau:
1. Vi phạm trong sản xuất và buôn bán
a) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo không có giấy phép bị đình chỉ sản xuất, buôn bán và phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần đầu. Phạt tiền 2.000.000 đồng, nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức.
b) Sản xuất, buôn bán pháo, thuốc pháo tuy có giấy phép nhưng không thực hiện đúng nội dung được phép hoặc không tuân thủ các điều kiện đã quy định bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Sau ngày 1-1-1995, nếu còn sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ, bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
d) Cấm nhập khẩu và lưu thông ở thị trường trong nước các loại pháo, thuốc pháo sản xuất từ nước ngoài. Người vi phạm bị thu hồi giấy phép kinh doanh, phạt tiền 1.000.000 đồng; Nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức sẽ bị phạt đến 2.000.000 đồng hoặc theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Vi phạm trong vận chuyển pháo, thuốc pháo.
a) Vận chuyển loại pháo tuy được phép lưu thông, nhưng không có giấy phép vận chuyển, bị phạt 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
b) Vận chuyển loại pháo, thuốc pháo Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông bị phạt tiền 2.000.000 đồng.
c) Vận chuyển pháo lẫn với hành khách hoặc hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và không có thiết bị phòng cháy, nổ, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000; nếu tái phạm hoặc vi phạm có tổ chức phạt 2.000.000 đồng.
3. Vi phạm trong sử dụng pháo: gây nguy hại cho người, thiệt hại tài sản của Nhà nước, của công dân, ảnh hưởng đến môi trường, trật tự trị an nơi công cộng bị xử phạt vi phạm theo quy định của Nghị định 141-HĐBT ngày 25-4-1991 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và Thông tư 09/TT-BNV (C11) ngày 30-12-1991 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Trẻ em dưới 16 tuổi vi phạm thì bố, mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoặc nộp tiền phạt hành chính.
4. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo trên đây nếu gây hậu quả nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng của mình chủ động xây dựng kế hoạch triển khai, tiến hành các biện pháp phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Cần đặc biệt chú trọng một số vấn đề sau:
1. Tăng cường công tác vận động tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân Chỉ thị này, để mọi người đồng tình và tự giác chấp hành.
2. Có phương án cụ thể, tạo những điều kiện cần thiết để giúp người sản xuất, buôn bán pháo nổ, thuốc pháo nổ chuyển sang kinh doanh ngành nghề khác hoặc sản xuất, buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa, nhất là những nơi tập trung, nơi có truyền thống sản xuất pháo lâu đời.
3. Tổ chức sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan chức năng (công an, quản lý thị trường, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, thuế...) trong chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, phát hiện xử lý trong sản xuất, buôn bán, vận chuyển và sử dụng pháo theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
Ở các thành phố lớn và những địa phương có nghề sản xuất pháo tập trung như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Tây, Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ... có thể tổ chức từng đợt phối hợp công tác liên ngành với sự chủ trì của cơ quan công an hoặc quản lý thị trường và các ngành hữu quan tham gia, trong một thời gian nhất định.
4. Liên Bộ giao cho Sở Thương mại, Công an tỉnh, thành phố, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện Thông tư Liên bộ này, đồng thời theo dõi, báo cáo kết quả về Bộ chủ quản.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Ghi chú: Kèm theo Thông tư này có các phụ lục:
Phụ lục 1: Quy định tạm thời an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng nổ trong việc sản xuất, bảo quản, vận chuyển, buôn bán pháo hoa.
Phụ lục 2: Quy định tạm thời và yêu cầu kỹ thuật các quy tắc an toàn cơ bản trong sản xuất, bảo quản và buôn bán pháo hoa.
PHỤ LỤC SỐ 1
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,
PHÒNG NỔ TRONG VIỆC SẢN XUẤT, BẢO QUẢN,
VẬN CHUYỂN,
BUÔN BÁN PHÁO HOA
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ
Thương mại,
Nội vụ và Khoa học, Công nghệ và Môi trường
số 121-TTLB ngày 28-10-1994)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chỉ được sản xuất các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa theo tiêu chuẩn quy cách được Nhà nước cho phép.
2. Cơ sở sản xuất bảo quản pháo hoa và thuốc pháo hoa phải đạt được các điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy và được cơ quan phòng cháy chữa cháy (PCCC) thoả thuận về thiết kế và thiết bị phòng cháy chữa cháy.
3. Người làm việc tại các cơ sở sản xuất, bảo quản pháo hoa, thuốc pháo hoa, sử dụng phương tiện vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa phải có kiến thức phòng cháy chữa cháy và biết sử dụng các phương tiện phòng cháy chữa cháy thông thường để chữa cháy.
Những người trực tiếp sản xuất, bảo quản và thường xuyên vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa phải có giấy chứng nhận qua lớp học tập nghiệp vụ an toàn phòng cháy chữa cháy pháo do công an các tỉnh, thành phố cấp mới được làm việc.
II. QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,
PHÒNG NỔ TRONG SẢN XUẤT PHÁO HOA, THUỐC PHÁO HOA
1. Khu vực sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa phải riêng biệt cách các công trình nhà cửa khác ít nhất 30m. Phải bố trí các khâu sản xuất tách biệt nhau, có tường ngăn cháy và phải có ít nhất 2 lối thoát nạn.
2. Tại khu vực sản xuất phải tuyệt đối cấm lửa trần và các điều kiện có thể phát ra lửa, có nội quy phòng cháy chữa cháy. Tại mỗi khu vực dành cho 1 khâu sản xuất phải bố trí ít nhất 2 bình chữa cháy, 200 lít nước và 2 xô xách nước.
3. Phải thường xuyên quét dọn sạch sẽ bằng chổi đót, chổi rơm mềm, khi thao tác phải làm đúng quy trình kỹ thuật, làm nhẹ nhàng tránh va đập rơi vãi. Không được đi guốc giầy dép có đế đóng định vào khu vực sản xuất chế biến thuốc pháo hoa, không được kéo lê các hòm, dụng cụ gây ma sát.
4. Các dụng cụ nghiền tán nguyên liệu phải dùng riêng cho từng loại hoá chất. Trường hợp dùng chung dụng cụ thì phải nghiền tán lần lượt riêng từng loại, mỗi lần nghiền phải lau chùi dụng cụ sạch sẽ mới nghiền tán loại khác. Đối với máy xay hoá chất chạy điện, cần kiểm tra hệ thống điện thật an toàn mới cho máy chạy. Mô tơ điện phải là loại an toàn chống tia lửa, nếu mô tơ điện loại bình thường thì phải đặt riêng ở gian khác.
5. Khi cân trộn hoá chất phải cân riêng từng loại bảo đảm chính xác liều lượng quy định. Cấm dùng cân treo có quả cân và đĩa cân bằng sắt để cân thuốc pháo hoa.
6. Khi trộn thuốc pháo hoa và thuốc làm ngòi phải theo đúng công thức tỷ lệ. Mỗi lần trộn không quá 2 kg đối với thuốc pháo hoa và không quá 1 kg đối với thuốc làm ngòi. Thuốc đã trộn phải dùng hết trong ca. Cấm trộn sẵn cho ca sau hoặc ngày hôm sau.
- Khi pha trộn thuốc pháo hoa không dùng vật cứng để cào, xúc thuốc, không nói chuyện, hoặc làm thêm việc khác.
- Người pha trộn phải đeo găng cao su mỏng để vun và bốc thuốc đã pha trộn.
- Nơi trộn thuốc phải thoáng, với nhà trộn diện tích dưới 30 m2 không được tàng chữ quá 8 kg hỗn hợp thuốc pháo.
7. Xe ngòi pháo
a) Nhà xe ngòi pháo phải bố trí diện tích mỗi người làm việc ít nhất 2 m2 hoặc bàn nọ cách bàn kia 2 m.
b) Lượng thuốc ngòi để trên bàn cho một làn xe ngòi tối đa không được quá 0,5 kg/người. Cấm xe ngòi vào thời gian từ 11h00 đến 14h00 trong những ngày thời tiết nóng nhiệt độ trên 370C.
8. Khi phơi ngòi pháo phải có người trông coi, phải phơi ngòi pháo trên sàn tre, nứa hoặc vải ny lông, sàn phơi cách mặt đất ít nhất 1m, có giá đỡ chắc chắn. Cấm phơi ngòi trên nền gạch, xi măng hoặc sào sắt.
9. Xén ngòi pháo
Chỉ được xén ngòi pháo khi đã phơi khô để nguội. Dao xén phải mỏng và sắc. Trước khi xén phải lau dao bằng một lượt mỡ mỏng hoặc giẻ ướt. Phải xén 1 nhát là đứt ngay, cấm cứa đi cứa lại vào bó ngòi.
- Mỗi lần chỉ được xén 1 bó (100 dây ngòi) xén xong hai bó phải dùng giẻ ướt để thấm vào dao xén. Các bó chưa xén phải để cách người ít nhất 0,5m. Chỉ được xén ngòi vào lúc trời mát, xa nơi sản xuất ngòi pháo, nơi có tia lửa, tàn lửa.
- Các ngòi xén xong phải để trong hộp giấy cứng hoặc hòm gỗ có dán giấy bên trong.
10. Cho thuốc vào pháo.
Khi cho thuốc vào pháo phải nhẹ nhàng, không để rơi vãi. Khi cho thuốc xong phải chuyển ngày ra nơi riêng biệt. Đổ xi quét hồ phải hết sức nhẹ nhàng.
11. Phơi, sấy pháo hoa
- Sân phơi pháo phải sạch sẽ, không có các mạch gạch, sỏi, đá, kim loại v.v... Trên nền; chỉ được phơi pháo trên bìa giấy cứng, ván sàn, không phơi trực tiếp trên sân gạch hoặc xi măng. Số lượng pháo phơi cùng một lúc trên một sân không quá 10.000 quả.
- Chỉ sấy pháo bằng luồng khí nóng dưới 600C. Cấm sấy pháo bằng lửa trần, cạnh lò sấy phải có đủ phương tiện chữa cháy.
III. QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG BẢO QUẢN NGUYÊN LIỆU LÀM PHÁO
HOA VÀ PHÁO HOA THÀNH PHẨM
1. Kho chứa nguyên liệu làm pháo hoa hoặc pháo hoa thành phẩm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kho phải cách xa khu vực sản xuất pháo ít nhất 15cm, cách các công trình nhà ở khác ít nhất 30m. Trường hợp chứa trên 500kg nguyên liệu làm pháo hoặc số pháo thành phẩm tương đương phải cách xa nơi sản xuất ít nhất 30m, cách các công trình nhà ở khác ít nhất 45m.
- Kho làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Nhà kho phải cao ráo, thông thoáng và cách nhiệt bảo đảm nhiệt độ trong kho không vượt quá 400C, có biện pháp chống mất cắp, chống chuột.
- Cánh cửa nhà kho phải mở ra phía ngoài.
2. Các nhà kho chứa từ 500 kg nguyên liệu làm pháo hoặc số pháo tương đương trở lên phải làm hệ thống chống sét theo đúng quy định của phụ lục 10 TCVN 4986-88.
3. Cấm dùng đèn dầu hoặc ngọn lửa trần chiếu sáng trong kho, chỉ được phép chiếu sáng bằng đèn điện, đèn ắc quy hoặc đèn pin. Các cầu chì, ổ cắm, công tắc, cầu dao điện phải để ngoài nhà kho, bóng đèn phải có công suất Ê 6000W và đặt cách nguyên liệu làm pháo và pháo thành phẩm ít nhất 1m. Việc lắp đặt thiết bị điện chiếu sáng trong kho phải tuân thủ theo quy phạm kỹ thuật điện.
4. Các nguyên liệu làm bằng pháo phải xếp riêng từng loại trên giá kê, nguyên liệu phải để trong bao bì đảm bảo.
Kaliclorat phải để ở kho riêng
Cấm chứa nguyên liệu làm pháo ở dạng hỗn hợp
5. Pháo thành phẩm phải có kho chứa riêng bao gói cẩn thận, chống va đập và tàn lửa.
6. Sắp xếp trong kho phải theo lô, mỗi lô cách tường 0,2m; sàn kê cao 0,3m; chiều dài không quá 3m; rộng không quá 1,3m; cao không quá 2m, khoảng cách giữa 2 lô ít nhất 1m.
7. Trong nhà kho chứa nguyên liệu làm pháo hoa và pháo hoa không được chứa các vật liệu dễ cháy, nổ, dễ sinh nhiệt khác.
8. Cấm đi guốc, giầy dép có đế cứng hoặc đóng đinh vào kho. Khi dọn vệ sinh phải dùng chổi mềm quét nhẹ nhàng.
9. Kho phải có nội quy cụ thể, có biện pháp và phương tiện phòng ngừa cháy nổ, có biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc. Tại mỗi cửa kho phải bố trí ít nhất 2 bình chữa cháy, 200 lít nước và 2 xô xách nước.
10. Việc xuất, nhập pháo phải do thủ kho trực tiếp thực hiện, có sổ ghi chép đầy đủ, hàng tháng phải kiểm kê. Nếu mất thuốc phải báo ngay cho cơ quan công an để kịp thời xử lý. Khi nhập, xuất, thủ kho phải kiểm tra an toàn trong kho trước khi rời kho.
IV. QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG XẾP DỠ, VẬN CHUYỂN
THUỐC PHÁO HOA VÀ PHÁO HOA THÀNH PHẨM
1. An toàn trong xếp dỡ.
a) Việc xếp dỡ phải làm tại những nơi được cơ quan công an cho phép, có biên bản xác định giới hạn an toàn. Những người không có liên quan đến việc xếp dỡ không được ở trong khu vực cấm.
b) Nếu xếp vào ban đêm phải được chiếu sáng đầy đủ bằng đèn điện hoặc ắc quy; bóng đèn cách nơi có nguyên liệu làm pháo, pháo thành phẩm ít nhất 1,5m.
Nơi xếp dỡ phải cách cầu doa ít nhất 5 năm. Cấm dùng đèn dầu hoặc ngọn lửa trần để chiếu sáng trong quá trình xếp dỡ.
c) Khi xếp dỡ phải nhẹ nhàng. Cấm ném, quăng hoặc kéo ô hàng, bao gói thuốc pháo, pháo thành phẩm. Dụng cụ tháo dỡ, thùng đựng nguyên liệu phải bằng vật liệu mà khi sử dụng không phát tia lửa.
2. An toàn trong vận chuyển.
a) Nghiêm cấm vận chuyển thuốc pháo hoa ở dạng hỗn hợp dưới mọi hình thức.
b) Vận chuyển thuốc pháo hoa và pháo hoa phải có giấy phép của cơ quan công an.
c) Cấm vận chuyển thuốc pháo hoa và pháo hoa cùng với người, gia súc và các loại hàng hoá khác với các chất dễ cháy nổ, ngoại trừ phụ xe và người áp tải.
d) Cấm vận chuyển thuốc pháo hoa chung với pháo hoa. Các nguyên liệu sản xuất pháo phải vận chuyển riêng từng loại. Trường hợp mỗi loại không quá 100kg thì có thể vận chuyển trên một phương tiện nhưng phải để riêng từng hòm và xếp riêng từng khu vực.
e) Khi vận chuyển thuốc pháo hoa và pháo hoa phải đóng gói sắp xếp cẩn thận, chằng buộc chắc chắn, có biện pháp chống va đập trong quá trình vận chuyển. Mỗi hòm không quá 35 kg.
g) Ô tô, tàu thuyền, xe lửa vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa phải được bịt kín và chống mất cắp. Trên mỗi phương tiện phải có ít nhất 2 bình chữa cháy.
h) Các loại phương tiện không được chở pháo hoa, thuốc pháo hoa vượt quá 2/3 sức chở của phương tiện.
i) Trên đường vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa không được dừng ở nơi đông người gần các kho tàng các cơ sở kinh tế, quốc phòng.
k) Khi gặp đám cháy các phương tiện vận chuyển pháo hoa, thuốc pháo hoa phải đứng cách xa ít nhất 200m hoặc tìm đường khác để tránh đám cháy.
V. QUY ĐỊNH VỀ BUÔN BÁN PHÁO HOA, THUỐC PHÁO HOA
VÀ SỬ DỤNG PHÁO HOA
1. Cửa hàng buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn PCCC, phải có ít nhất 01 bình chữa cháy. Không buôn bán pháo hoa, thuốc pháo hoa với các loại hàng hoá dễ cháy khác.
2. Nhân viên bán hàng phải được học tập về công tác PCCC, biết sử dụng các bình chữa cháy và phương tiện chữa cháy thông thường khác.
3. Mọi người không được sử dụng pháo hoa vượt quá tiêu chuẩn quy cách cho phép.
4. Không được đốt các loại pháo hoa ở nơi có kho tàng, công trình hoặc phương tiện, vật liệu dễ cháy nổ, không được đốt pháo hoa hoặc ném pháo hoa vào người khác, ném vào nhà, vào phương tiện giao thông, ném từ trên cao xuống, tung ra ngoài đường đang có người qua lại.
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ YÊU CẦU
KỸ THUẬT, CÁC QUY TẮC AN TOÀN CƠ BẢN
TRONG SẢN XUẤT, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN
VÀ BUÔN BÁN PHÁO HOA
(Ban hành kèm theo Thông tư Liên bộ Thương
mại
- Nội vụ - Khoa học, công nghệ và môi trường
số 121- TTLB ngày 28-10-1994)
Quy định này không áp dụng cho loại pháo lễ hội dùng súng để bắn do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc cho phép theo điểm 2 Chỉ thị số 406-TTg ngày 8 tháng 8 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo.
1. Quy định chung
1.1. Pháo hoa là các loại pháo dùng thuốc pháo để đẩy hoặc (và) phun hoa, có tác dụng chính là phát ra ánh sáng có màu sắc mà không gây tiếng nổ.
1.2. Trong Quy định tạm thời này các loại pháo hoa được phân loại như sau:
- Pháo hoa đơn là pháo hoa phun hoa một lần kể cả pháo đẩy (pháo thăng thiên, ống phun hoa, pháo nến hoa).
- Pháo hoa kép là loại pháo hoa phun hoa nhiều lần (pháo quay hoa, pháo bàn quay, pháo thăng thiên dù, pháo thăng thiên hoa, pháo hoa liên hoàn, pháo chuỗi ngọc...).
- Cây bông là một tổ hợp gồm nhiều pháo hoa đơn và kép ghép lại thành một dàn nhiều tầng lớn nhỏ tuỳ theo yêu cầu.
1.3. Kích thuớc cơ bản của các loại pháo hoa được quy định như sau:
- Đường kính trong của ống đựng thuốc pháo (kể cả thuốc đẩy và thuốc phun hoa) không lớn hơn 20mm.
- Đối với pháo hoa đơn, chiều dài ống (không kể phần trang trí và đựng dù trong pháo thăng thiên) không lớn hơn 200mm.
- Đối với pháo hoa kép là loại pháo hoa quay, chiều dài ống không lớn hơn 400mm.
- Đối với pháo hoa kép là loại pháo hoa liên hoàn chiều dài ống không lớn hơn 800mm.
2. Yêu cầu kỹ thuật và an toàn.
2.1. Thuốc pháo là các hợp chất vô cơ không được chứa các chất antimon (Sb), chì (Pb), xianua (CN), thuỷ ngân (Hg) và asen (As).
Không được dùng các loại thuốc nổ hữu cơ, thuốc nổ tháo ra từ bom, mìn, đạn quân sự dùng làm thuốc pháo.
2.2. Thành phần thuốc pháo được quy định như sau:
2.2.1. Thuốc đẩy (thuốc tống)
- Kali clorat (KCLO3) hoặc kali nitrat (KNO3) không lớn hơn 55% khối lượng thuốc đẩy.
- Than xoan (C) không nhỏ hơn 25% khối lượng thuốc đẩy.
- Các thành phần khác không lớn hơn 5% khối lượng thuốc đẩy.
2.2.2. Thuốc phun hoa
- Kali clorat (KCLO3) hoặc kali nitrat (KNO3) không lớn hơn 45% khối lượng thuốc phun hoa.
- Lưu huỳnh (S) không lớn hơn 5% khối lượng thuốc phun hoa.
- Thành phần chất tạo hoa tuỳ theo yêu cầu của từng loại pháo
2.2.3. Thuốc làm ngòi.
- Kali clorat (KCLO3) hoặc kali nitrat (KNO3) không lớn 40% khối lượng thuốc làm ngòi.
- Than xoan (C) không nhỏ hơn 25% khối lượng thuốc làm ngòi.
- Lưu huỳnh (S) không lớn hơn 10% khối lượng thuốc làm ngòi.
2.3. Lượng thuốc pháo (gồm thuốc đẩy và thuốc phun hoa) có trong một quả pháo được quy định như sau:
2.3.1. Lượng thuốc pháo của pháo hoa đơn không lớn hơn 15 gam (g).
2.3.2. Lượng thuốc pháo của pháo hoa kép không lớn hơn 30 gam (g).
2.4. Cây bông thông thường có số lượng quả pháo không lớn hơn 15 quả pháo kép và 30 quả pháo đơn.
2.5. Những cây bông có số lượng quả pháo lớn hơn quy định ở điểm 2.4. do các cơ quan có thẩm quyền cho phép trên cơ sở thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu về an toàn cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2.6. Pháo thăng thiên phải có que định hướng, chiều dài của que định hướng không lớn hơn 1.200mm.
2.7. Đối với pháo hoa phun lên cao, thuốc pháo phải cháy hết ở độ cao tối thiểu là 15 m so với mặt đất.
Đối với pháo hoa quay ngang, đường kính phun hoa không lớn hơn 2m.
2.8. Việc xác định thành phần thuốc pháo trong quá trình thanh tra, xử lý được tiến hành tại các phòng thử nghiệm được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng công nhận hoặc chỉ định.
3. Sản xuất, ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản.
3.1. Việc sản xuất pháo phải tuân theo các quy định có liên quan của TCVN 5683-1992 và các quy định về phòng cháy, nổ của các cơ quan nhà nước.
3.2. Nhãn sản phẩm phải được ghi trên từng quả pháo với đầy đủ các nội dung sau:
- Tên cơ sở sản xuất;
- Tên sản phẩm;
- Khối lượng thuốc pháo;
- Số đăng ký chất lượng.
3.3. Việc bao gói pháo hoa phải tuân theo quy định về bao gói vật liệu cháy nổ và có nhãn ghi rõ hướng dẫn sử dụng, các chữ Nguy hiểm, Dễ cháy, Dễ nổ và các ký hiệu tương ứng trong phụ lục IV của TCVN 5507-1991.
3.4. Việc vận chuyển và bảo quản pháo hoa phải tuân theo các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 5683-1992 Quy phạm an toàn trong sản xuất, bảo quản và vận chuyển pháo.
- TCVN 3254-89. An toàn cháy. Yêu cầu chung.
- TCVN 3255-86. An toàn nổ. Yêu cầu chung.
- TCNV 5507-1991. Hóa chất nguy hiểm. Quy phạm về an toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển.