Thông tư 18/2022/TT-BTNMT nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 18/2022/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 18/2022/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Công Thành |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/11/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trạm định vị sét truyền phát thông tin tối thiểu 05 phút một lần
Ngày 21/11/2022, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 18/2022/TT-BTNMT về việc quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
Theo đó, trạm khí tượng cơ bản quan trắc đầy đủ các yếu tố sau: Gió bề mặt; Nhiệt độ không khí (thường, tối cao, tối thấp); Độ ẩm không khí; Áp suất khí quyển; Mưa; Mây; Bốc hơi (bề mặt ẩm, bề mặt nước); Tầm nhìn ngang; Nhiệt độ mặt đất (thường, tối cao, tối thấp); Thời gian nắng; Thời gian nắng; Trạng thái mặt đất.
Bên cạnh đó, chế độ quan trắc bằng phương tiện đo thủ công tại trạm thám không vô tuyến, tùy theo yêu cầu sử dụng số liệu thực hiện chế độ quan trắc theo các chế độ sau: quan trắc tối đa 04 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; quan trắc 02 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ; quan trắc 01 lần một ngày vào 07 giờ. Các trạm quan trắc bằng phương tiện đo tự động hoặc khi các phương tiện đo thủ công được thay thế bằng thiết bị tự động: chế độ quan trắc liên tục 24/24 giờ.
Các trạm quan trắc bằng phương tiện đo tự động hoặc khi các phương tiện đo thủ công được thay thế bằng thiết bị tự động có chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu như sau: Trạm định vị sét tối thiểu 05 phút một lần tại các phút (00 phút, 05 phút, 10 phút, …, 55 phút); Trạm khí tượng trên cao, trạm giám sát biến đổi khí hậu và trạm bức xạ tối thiểu 01 giờ một lần tại các giờ tròn (00 giờ, 01 giờ, ..., 23 giờ); Các trạm khí tượng thủy văn khác tối thiểu 10 phút một lần tại các phút tròn chục (00 phút, 10 phút, 20 phút, ..., 50 phút).
Thông tư có hiệu lực từ ngày 09/01/2023.
Xem chi tiết Thông tư 18/2022/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 18/2022/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG __________ Số: 18/2022/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2022 |
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
Thông tư này quy định nội dung quan trắc đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Luật Khí tượng thủy văn.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quan trắc của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý trực tiếp các trạm khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm rà soát, đánh giá về yếu tố quan trắc, quan trắc viên, cơ sở vật chất, phương tiện đo của trạm khí tượng bề mặt, thủy văn, hải văn hiện có và xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ sung, giảm yếu tố quan trắc để xếp loại trạm khí tượng cơ bản, thủy văn cơ bản, hải văn cơ bản và các trạm phổ thông theo quy định của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2023 và thay thế Thông tư số 05/2016/TT-BTNMT ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; - Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT; - Lưu: VT, PC, TCKTTV. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số: 18/2022/TT-BTNMT ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC I
CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC MỰC NƯỚC, NHIỆT ĐỘ NƯỚC VÀ MƯA
1. Chế độ quan trắc mực nước
1.1. Chế độ quan trắc mực nước phải bảo đảm phản ánh được quá trình diễn biến mực nước một cách đầy đủ, khách quan. Tùy theo diễn biến của mực nước, áp dụng một trong các chế độ sau:
1.1.1. Chế độ 1: Mỗi ngày quan trắc 02 lần vào 07 giờ và 19 giờ, được áp dụng trong mùa cạn ở các sông vùng không ảnh hưởng thủy triều, thời kỳ biên độ mực nước trong ngày nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày nhỏ hơn hoặc bằng 10 cm.
1.1.2. Chế độ 2: Mỗi ngày quan trắc 04 lần vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, được áp dụng trong thời kỳ biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 5 cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 10 cm như vào đầu, cuối mùa cạn ở các sông thuộc vùng không ảnh hưởng thủy triều hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 10 cm và nhỏ hơn hoặc bằng 50 cm.
1.1.3. Chế độ 3: Mỗi ngày quan trắc 08 lần vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ, được áp dụng trong thời kỳ mực nước biến đổi rõ rệt trong ngày, như thời kỳ đầu mùa lũ ở các sông vừa và lớn thuộc vùng không ảnh hưởng thủy triều hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 50 cm và nhỏ hơn hoặc bằng 100 cm.
1.1.4. Chế độ 4: Mỗi ngày quan trắc 12 lần vào 01 giờ, 03 giờ, 05 giờ, 07 giờ, 09 giờ, 11 giờ, 13 giờ, 15 giờ, 17 giờ, 19 giờ, 21 giờ và 23 giờ, được áp dụng trong thời kỳ mực nước biến đổi lớn trong ngày, như mùa lũ ở các sông vừa và lớn, những nơi chịu ảnh hưởng nhật triều có biên độ nhỏ hơn hoặc bằng 100 cm hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 100 cm và nhỏ hơn hoặc bằng 200 cm.
1.1.5. Chế độ 5: Mỗi ngày quan trắc 12 lần vào 01 giờ, 03 giờ, 05 giờ, 07 giờ, 09 giờ, 11 giờ, 13 giờ, 15 giờ, 17 giờ, 19 giờ, 21 giờ và 23 giờ. Ngoài ra, trước và sau chân, đỉnh (triều hoặc lũ) mỗi giờ quan trắc 01 lần, được áp dụng ở những tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng nhật triều có biên độ triều lớn hơn 100 cm và những ngày có lũ lớn ở sông vừa và lớn.
1.1.6. Chế độ 6: Mỗi ngày quan trắc 24 lần vào 00 giờ, 01 giờ, 02 giờ, 03 giờ... và 23 giờ, được áp dụng trong thời kỳ lũ của các sông, suối nhỏ, ở các tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng nhật triều và ảnh hưởng khá lớn của bán nhật triều hoặc ở các trạm bị ảnh hưởng của hồ chứa có biên độ mực nước trong ngày lớn hơn 200 cm.
1.1.7. Chế độ 7: Mỗi ngày quan trắc 24 lần vào 00 giờ, 01 giờ, 02 giờ, 03 giờ... và 23 giờ. Ngoài ra, tại chân, đỉnh (triều hoặc lũ) cứ cách 5, 10, 15 hoặc 30 phút quan trắc thêm 01 lần. Khoảng thời gian quan trắc được xác định theo sự biến đổi mực nước, nhằm quan trắc chính xác trị số mực nước và thời gian xuất hiện của mực nước chân, đỉnh được áp dụng tại những nơi mực nước chịu ảnh hưởng triều mạnh và tại các sông, suối nhỏ trong thời kỳ lũ.
1.1.8. Chế độ 8: Cách 5 phút, 10 phút, 15 phút hoặc 20 phút quan trắc 01 lần từ khi lũ lên đến hết trận lũ. Tại chân, đỉnh lũ quan trắc dầy hơn, sườn lũ lên quan trắc dầy hơn sườn lũ xuống. Khoảng cách thời gian quan trắc được xác định theo sự biến đổi của cường suất mực nước và thời gian kéo dài của trận lũ. Cường suất mực nước biến đổi càng lớn, thời gian lũ càng ngắn, thì khoảng thời gian quan trắc càng ngắn để đảm bảo quan trắc chính xác trị số mực nước chân, đỉnh lũ và các điểm chuyển tiếp của trận lũ.
1.2. Chế độ quan trắc mực nước để kiểm tra máy tự ghi mực nước
1.2.1. Quan trắc 01 lần vào 07 giờ của các ngày 5, 15, 25 hằng tháng, áp dụng ở những nơi không xây dựng nhà trạm, có công trình ổn định, máy hoạt động tốt, bảo đảm liên tục và chính xác, máy tự ghi sử dụng loại giản đồ nhiều ngày.
1.2.2. Quan trắc 01 lần vào 07 giờ hằng ngày, áp dụng cho những trạm có công trình và máy hoạt động tốt, bảo đảm chắc chắn, không có sự cố xảy ra trong thời gian hoạt động.
1.2.3. Quan trắc 02 lần vào 07 giờ và 19 giờ hằng ngày, áp dụng cho những trạm có công trình ổn định, máy hoạt động đều nhưng vẫn có khả năng xảy ra sự cố trong thời gian hoạt động.
1.2.4. Quan trắc 04 lần vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ hằng ngày, áp dụng cho những trạm có công trình mới được xây dựng hoặc máy mới được sửa chữa.
2. Chế độ quan trắc nhiệt độ nước
Quan trắc 02 lần một ngày vào các giờ tròn 07 giờ và 19 giờ.
3. Chế độ quan trắc mưa
Quan trắc 02 lần một ngày vào các giờ tròn 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn (mùa khô) và quan trắc 04 lần một ngày vào các giờ tròn 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ (mùa mưa).PHỤ LỤC II
CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG NƯỚC
1. Vùng sông không ảnh hưởng thủy triều
1.1. Đối với trạm mới hoạt động dưới 3 năm
Trạm mới hoạt động dưới 3 năm, số lần đo tốc độ tối thiểu như sau:
Mùa cạn từ 12 lần đến 15 lần, hai lần đo liên tiếp không cách nhau quá 20 ngày, bình thường phân bố điểm đo theo cấp mực nước. Thời gian mực nước biến đổi đột ngột (đóng, mở cống; đắp, phá phai) cần bố trí điểm đo tốc độ trong giai đoạn chuyển tiếp.
Mùa lũ từ 40 lần đến 45 lần, phân bố điểm đo theo quá trình con lũ (cả nhánh lên và nhánh xuống).
Bất cứ mùa cạn hay mùa lũ khi đo đạc cần theo dõi chế độ thủy lực, tính toán phân tích kịp thời nếu thấy có hiện tượng đột xuất cần tăng cường điểm đo.
1.2. Đối với những trạm đã hoạt động trên 3 năm
Đối với những trạm đã hoạt động trên 3 năm sau khi đã phân tích, tìm hiểu đặc tính trạm đo nắm chắc chế độ thủy lực của trạm, tài liệu thu thập đầy đủ bao gồm các đặc trưng điển hình nhất thì trạm có thể tiến hành nghiên cứu giảm số lần đo. Số lần đo tốc độ dòng nước của từng loại trạm theo năm nước trung bình quy định trong bảng sau:
Số lần tốc độ dòng nước của những trạm hoạt động trên 3 năm
|
Chế độ thủy lực |
Ổn định |
Ảnh hưởng phai |
Ảnh hưởng lũ |
Ảnh hưởng nước vật |
Ảnh hưởng xói bồi |
Số lần đo |
Mùa cạn |
10 |
20 đến 25 |
15 đến 18 |
20 đến 25 |
10 đến 12 |
Mùa lũ |
20 |
18 đến 20 |
25 đến 40 |
20 đến 25 |
25 đến 30 |
|
Toàn năm |
30 |
38 đến 45 |
40 đến 58 |
40 đến 50 |
35 đến 42 |
1.3. Đối với những trạm đã hoạt động trên 5 năm
- Đối với trạm có tài liệu trên 5 năm, đã nắm vững đặc tính trạm đo, sau khi kết thúc công tác chỉnh biên hằng năm, căn cứ vào kết quả phân tích, xử lý và tình hình thực tiễn của từng trạm, có thể đề nghị giảm số lần đo cho thích hợp;
- Sau khi giảm số lần đo số điểm còn lại vẫn phải đảm bảo;
- Phản ánh đầy đủ đặc trưng của từng loại trạm;
- Phản ánh đúng quá trình diễn biến dòng chảy lũ, dòng chảy kiệt qua từng giai đoạn;
- Số lần đo toàn năm tối thiểu của từng loại trạm quy định trong bảng sau:
Số lần tốc độ dòng nước của những trạm hoạt động trên 5 năm
Chế độ thủy lực |
Ổn định |
Ảnh hưởng phai |
Ảnh hưởng lũ |
Ảnh hưởng nước vật |
Ảnh hưởng xói bồi |
Số lần đo |
10 đến 12 |
20 đến 25 |
25 đến 30 |
30 đến 35 |
20 đến 25 |
2. Vùng sông ảnh hưởng thủy triều
2.1. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều mạnh
2.1.1. Đối với vùng nhật triều
a) Chế độ 1: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (0, 1, 2, 3..., 23 giờ); trước và sau lúc xuất hiện tốc độ lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (nếu không có dòng triều lên thì trước và sau lúc xuất hiện tốc độ lớn nhất và nhỏ nhất của dòng triều xuống), lúc chuyển dòng triều, cách 30 phút quan trắc một lần.
b) Chế độ 2: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (0, 1, 2, 3..., 23 giờ).
c) Chế độ 3: hai giờ quan trắc một lần vào giờ lẻ (1, 3, 5..., 23 giờ).
2.1.2. Đối với vùng bán nhật triều và triều hỗn hợp
a) Chế độ 1: 30 phút quan trắc một lần (ví dụ 0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ...); trước và sau lúc xuất hiện tốc độ lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (nếu không có dòng triều lên thì trước và sau lúc xuất hiện tốc độ nhỏ nhất của dòng triều xuống), lúc chuyển dòng triều, cách 15 phút quan trắc một lần.
b) Chế độ 2: 30 phút quan trắc một lần (0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ...).
c) Chế độ 3: trong thời gian dòng triều xuống mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn; trong thời gian dòng triều lên 30 phút quan trắc một lần.
d) Chế độ 4: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (0, 1, 2, 3, ..., 23 giờ).
Khi thực hiện các chế độ quan trắc trên, cần quan trắc hoàn chỉnh cả kỳ triều. Đối với việc quan trắc lưu lượng ở các kỳ triều riêng lẻ, cần bố trí quan trắc trước, sau kỳ dòng triều riêng lẻ đó mỗi phía 1 đến 2 giờ (nơi dòng triều biến đổi phức tạp lấy theo trị số lớn). Trong khi tiến hành quan trắc, nếu thấy chế độ quan trắc được quy định cho trạm chưa đủ để phản ánh chế độ dòng chảy theo yêu cầu đặt ra, thì cần nghiên cứu tăng số lần quan trắc. Ngược lại, sau một thời gian quan trắc đã nắm được quy luật biến đổi của chế độ dòng chảy, có thể giảm số lần quan trắc. Khi phân tích thay đổi chế độ quan trắc, cần bảo đảm các yêu cầu đặt ra cho trạm, vừa bảo đảm thu thập thông tin, dữ liệu được đầy đủ với độ chính xác cần thiết, vừa bảo đảm quan trắc thuận lợi và ít tốn kém.
2.2. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều yếu
2.2.1. Chế độ quan trắc khi đo chi tiết toàn mặt cắt ngang
a) Phục vụ cho việc phân tích, xác định số đường thủy trực, số điểm đo tốc độ cho phương pháp đo bình thường và đo đơn giản:
- Năm đầu trạm mới hoạt động, cần đo lớn hơn 30 lần ở các cấp mực nước và tốc độ khác nhau;
- Những năm sau tiến hành đo kiểm tra.
b) Phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu khoa học thì xác định theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu.
2.2.2. Chế độ quan trắc khi đo bình thường, đo đơn giản, đo bằng tàu di động
Chế độ quan trắc được xác định theo đặc điểm lũ, triều, tình hình đoạn sông quan trắc và yêu cầu của phương pháp chỉnh biên. Đối với tuyến quan trắc mới xây dựng, chế độ quan trắc được xác định sơ bộ qua kết quả khảo sát và các tài liệu có liên quan, quy định riêng cho trạm. Đối với trạm đã quan trắc từ một năm trở lên, chế độ quan trắc theo quy định dưới đây:
a) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều rất yếu, lũ rất mạnh
Thời kỳ chịu ảnh hưởng triều rất yếu, lũ rất mạnh thể hiện trên đường quá trình mực nước biến đổi gần như ở vùng sông không ảnh hưởng thủy triều, tuy còn sự nhấp nhô của thủy triều nhưng không có hiện tượng mực nước triều hạ xuống trong lúc lũ đang lên hoặc không có hiện tượng mực nước triều dâng lên trong khi lũ đang xuống, tương quan giữa mực nước và lưu lượng nước diễn biến theo vòng dây thì số lần đo và cách phân bố lần đo thực hiện như sau:
- Nếu lòng sông ổn định, mặt cắt khống chế, mỗi con lũ cần được quan trắc ≥ 10 lần đến 15 lần, trong đó có từ 4 lần đến 7 lần ở sườn lũ lên, từ 6 lần đến 8 lần ở sườn lũ xuống. Các lần đo này cần được bố trí ở các chỗ chân lũ lên, sườn lũ lên, đỉnh, mái triều, phân bố đều theo cấp mực nước và xen kẽ lẫn nhau. Khi mực nước thay đổi trong phạm vi 30 cm bố trí 1 lần đo. Ở nơi có lũ kéo dài, ít nhất 3 ngày bố trí 01 lần đo. Ngoài ra, ở nơi có biên độ lũ lớn 4 m đến 5 m, thời gian lũ ngắn từ 2 ngày đến 3 ngày thì mực nước thay đổi trong phạm vi 50 cm bố trí 01 lần đo.
- Nếu lòng sông không ổn định, mỗi con lũ tùy theo mức độ bồi, xói mà tăng thêm ít nhất là 1/3 số lần đo so với trường hợp ổn định. Khi phân bố lần đo, ngoài việc thực hiện như trường hợp lòng sông ổn định ở trên, còn phải dựa vào sự biến đổi của độ cao đáy sông. Khi độ cao đáy sông biến đổi làm cho diện tích so với diện tích cùng mực nước của lần đo trước chênh lệch ± 5 % phải tăng thêm lần đo.
b) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh
Thời kỳ chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh thể hiện trên đường quá trình mực nước biến đổi theo dạng chung như phía thượng lưu không ảnh hưởng thủy triều, đồng thời biến đổi nhấp nhô theo triều, qua nhiều năm quan trắc cho thấy băng điểm quan hệ Q= f(H) hẹp hoặc không rộng lắm, được chỉnh biên bằng đường cong đơn nhất (như đường Q= f(H) trung bình, H ...) thì tùy theo mức độ ổn định của đường quan hệ mà xác định số lần đo và phân bố lần đo:
- Nếu qua hai hoặc ba năm đầu quan trắc, mỗi năm chỉ xử lý một đường cong đơn nhất thì những năm sau đó, mỗi năm bố trí từ 10 đến 15 lần đo để kiểm tra. Các lần đo này phải được phân bổ đều theo cấp mực nước và theo thời gian;
- Nếu qua các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường xử lý không quá 1 đường hoặc không sử dụng quá 1 hệ số hiệu chính thì hai ngày bố trí 01 lần đo;
- Nếu qua các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường xử lý không quá 2 đường hoặc không sử dụng quá 2 hệ số hiệu chính thì mỗi ngày bố trí 01 lần đo;
- Nếu qua các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường xử lý trên 2 đường hoặc sử dụng quá 2 hệ số hiệu chính thì mỗi ngày bố trí 02 lần đo.
Khi phân bố lần đo trong các trường hợp sau, cần xét đến đặc điểm của lũ và thủy triều, cụ thể:
+ Phân bố đều theo cấp mực nước, mực nước biến đổi trong phạm vi từ 25 cm đến 30 cm, tối thiểu phải đo 01 lần.
+ Mỗi một chân lũ lên, xuống, sườn lũ lên, xuống, đỉnh lũ đo 01 lần.
+ Số lần đo triều lên, triều xuống, trong bất cứ thời kỳ nào (lũ lên hay xuống) cũng không được ít hơn 1/3 tổng số lần đo; tỷ số giữa số lần đo triều lên (hoặc xuống) với tổng số lần đo bằng (hoặc xấp xỉ) tỷ số giữa thời gian triều lên (hoặc xuống) với thời gian của một kỳ triều trong thời kỳ tương ứng; đồng thời, phải có khoảng 1/3 tổng số lần đo được bố trí vào thời điểm xuất hiện lưu lượng nước lớn nhất (Qmax), lưu lượng nước nhỏ nhất (Qmin) của kỳ triều.
+ Phân bố đều theo thời gian và khi lòng sông bồi xói nhiều phải tăng số lần đo.
c) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ yếu, triều tương đối mạnh
Thời kỳ chịu ảnh hưởng lũ yếu, triều tương đối mạnh thể hiện trên đường quá trình mực nước biến đổi rõ rệt theo dạng triều, qua tài liệu nhiều năm cho thấy băng điểm rộng, quan hệ Q =f(H) phải chỉnh biên bằng phương pháp nước vật biến động hoặc phương pháp khác thì tùy theo yêu cầu của từng phương pháp chỉnh biên mà xác định số lần đo và phân bố lần đo, cụ thể:
- Nếu qua tài liệu chỉnh biên của hai năm trở lên cho thấy chỉnh biên bằng phương pháp đường cong đơn nhất tương đối thích hợp (như H ~ ...) thì số lần đo và phân bố lần đo thực hiện như trường hợp chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh.
- Nếu qua tài liệu chỉnh biên của hai năm trở lên cho thấy chỉnh biên bằng phương pháp đẳng trị tương đối thích hợp (như phương pháp chênh lệch bằng nhau) thì mỗi ngày bố trí 2 lần đo trở lên. Cần bố trí 1/2 tổng số lần đo vào các thời điểm xuất hiện chân, đỉnh, Qmax, Qmin của kỳ triều, số còn lại bố trí đều ở các chỗ khác. Các lần đo phải được bố trí xen kẽ nhau và phân bố đều theo cấp mực nước. Nếu lòng sông bồi xói nhiều phải theo dõi sự diễn biến của độ cao đáy sông để tăng số lần đo.
- Nếu qua tài liệu hai năm trở lên xác định lưu lượng nước phải qua tương quan Vmc = f(Vđb), thì thực hiện theo phương pháp đường đại biểu, số lần đo lưu lượng nước cần đủ để xác định tương quan Vmc = f(Vđb), còn ở đường thủy trực đại biểu có thể bố trí đo liên tục 02 giờ 1 lần vào các giờ lẻ. Tùy theo sự ổn định của tương quan Vmc = f(Vđb) mà xác định số lần đo và phân bố lần đo như sau:
+ Nếu qua các năm cho thấy chỉ cần dùng một tương quan Vmc = f(Vđb) thì mỗi năm bố trí từ 15 lần đo trở lên để kiểm tra. Các lần đo này phải được bố trí vào thời điểm xuất hiện các đặc trưng lũ, triều, phân bố đều theo cấp mực nước và thời gian.
+ Nếu mỗi năm chỉ sử dụng 1 tương quan Vmc = f(Vđb), bố trí đo từ 40 lần trở lên.
+ Nếu mỗi năm phải sử dụng 2 tương quan Vmc = f(Vđb) trở lên, bố trí đo trên 30 lần để xây dựng mỗi tương quan.
Cách phân bố lần đo trong 2 trường hợp (đo 30 điểm trở lên và đo 40 điểm trở lên) như sau:
* Phân bố đều lần đo theo tốc độ và theo thời gian, riêng ở tốc độ lớn nhất cần bố trí nhiều lần đo hơn.
* Phải có các lần đo ở sườn lũ, vào thời điểm xuất hiện các đặc trưng như chân, đỉnh lũ và chân, đỉnh triều, Qmax, Qmin của kỳ triều. Những đặc trưng này cần phải được bố trí đo xen kẽ lẫn nhau.
* Ở các chỗ uốn khúc hoặc gấp khúc của đường quan hệ hoặc chỗ tiếp giáp với đường quan hệ khác cần phân tích nguyên nhân để tăng thêm số lần đo cho thích hợp.
* Thời gian bồi xói nhiều, phải bố trí nhiều lần đo hơn.
d) Trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ, triều và nước vật của sông khác
Số lần đo và cách phân bố lần đo được xác định riêng trong bản chế độ quan trắc lưu lượng nước hằng năm của trạm.
e) Tăng, giảm số lần đo
- Tăng thêm lần đo trong trường hợp chế độ thủy lực của tuyến quan trắc có sự thay đổi lớn như chế độ nước có sự thay đổi đột ngột, lòng sông thay đổi đáng kể hoặc khi số lần đo và cách phân bố lần đo đã quy định không đạt yêu cầu đặt ra.
- Giảm lần đo trong trường hợp đã qua phân tích nghiên cứu tài liệu quan trắc nhiều năm (ít nhất 2 năm trở lên), trong đó đã đo được các loại tổ hợp giữa lũ, triều, bồi xói, phương pháp chỉnh biên tài liệu lưu lượng nước qua các năm ổn định, đã nắm được quy luật biến đổi của dòng chảy và đạt được các yêu cầu sau:
+ Đường xử lý chỉnh biên mới lệch so với đường cũ ở phần mực nước thấp không vượt quá ± 2 %, ở phần nước cao không vượt quá ± 1 %.
+ Phân bố lần đo phù hợp theo quy định trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều rất yếu, lũ rất mạnh và trong thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ, triều và nước vật của sông khác.
+ Đo được con lũ lớn nhất trong năm.
Trong khi tiến hành đo đạc, nếu thấy chế độ đo được quy định cho trạm chưa đủ để phản ánh chế độ dòng chảy theo yêu cầu đặt ra, cần nghiên cứu tăng số lần đo. Ngược lại, sau một thời gian đo, nắm được quy luật biến đổi của chế độ dòng chảy, có thể giảm số lần quan trắc. Khi phân tích thay đổi chế độ đo, cần bảo đảm các yêu cầu đặt ra cho trạm, vừa bảo đảm thu thập số liệu được đầy đủ với độ chính xác cần thiết, vừa bảo đảm đo thuận lợi và ít tốn kém.
PHỤ LỤC III
CHẾ ĐỘ QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG
Lưu lượng chất lơ lửng được tính toán thông qua lấy mẫu nước xác định hàm lượng chất lơ lửng và lưu lượng nước sông. Chế độ quan trắc lưu lượng chất lơ lửng chính là chế độ lấy mẫu nước chất lơ lửng. Lấy mẫu nước chất lơ lửng bao gồm: lấy mẫu nước đại biểu hằng ngày; lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu nước đại biểu tương ứng.
1. Vùng sông không ảnh hưởng thủy triều
1.1. Lấy mẫu nước đại biểu hằng ngày
1.1.1. Mùa lũ
a) Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi chậm, mỗi ngày lấy mẫu đại biểu 01 lần vào 07 giờ.
b) Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi nhanh, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 02 lần vào 07 giờ và 19 giờ.
c) Trường hợp lũ đặc biệt lớn hoặc có nguồn chất lơ lửng bổ sung đặc biệt lớn, tăng thêm số lần lấy mẫu nước đại biểu để nắm được diễn biến của nguồn chất lơ lửng bổ sung.
1.1.2. Mùa cạn
a) Mỗi ngày lấy mẫu nước 01 lần vào 07 giờ.
b) Nếu hàm lượng chất lơ lửng trong sông biến đổi nhiều, phải lấy mẫu nước bổ sung.
c) Khi đo lưu lượng chất lơ lửng toàn mặt cắt ngang, mẫu nước lấy tại thủy trực đại biểu được coi như một lần lấy mẫu nước đại biểu.
1.2. Lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu đại biểu tương ứng
1.2.1. Đối với các trạm mới thành lập, trong 3 năm đầu
a) Mùa lũ: đo từ 25 lần đến 30 lần, tập trung bố trí đo dày ở con lũ đầu mùa, con lũ lớn nhất năm và những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn.
b) Mùa cạn: đo từ 08 lần đến 10 lần, ít nhất mỗi tháng đo một lần, trong đó khoảng thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.
Phải bố trí ít nhất 20 % số lần đo theo phương pháp tích điểm.
1.2.2. Đối với các trạm đo lưu lượng chất lơ lửng trên 3 năm
Nếu trạm có đường quan hệ hàm lượng chất lơ lửng thực đo mặt cắt ngang và hàm lượng chất lơ lửng đại biểu tương ứng là đường thẳng đạt yêu cầu (sai số σ < 10 %) thì:
a) Mùa lũ: đo từ 20 lần đến 25 lần, số lần đo tập trung nhiều vào đầu mùa lũ, lũ lớn nhất năm và những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn.
b) Mùa cạn: đo từ 5 lần đến 8 lần, giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.
c) Phải bố trí ít nhất 20 % số lần đo theo phương pháp tích điểm.
2. Vùng sông ảnh hưởng thủy triều
2.1. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều yếu
2.1.1. Lấy mẫu nước đại biểu hằng ngày
- Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi chậm, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 01 lần vào 07 giờ.
- Khi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi nhanh, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 02 lần vào 07 giờ và 19 giờ.
- Trường hợp xuất hiện lũ lớn hoặc có nguồn chất lơ lửng bổ sung đặc biệt lớn, cần tăng thêm số lần lấy mẫu nước đại biểu để nắm được diễn biến của nguồn chất lơ lửng bổ sung.
2.1.2. Lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu đại biểu tương ứng
a) Chế độ đo chi tiết
- Mùa lũ từ 25 lần đến 30 lần, tập trung nhiều vào đầu mùa lũ, lũ lớn nhất năm, những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn.
- Mùa cạn từ 8 lần đến 10 lần, ít nhất mỗi tháng đo một lần (khoảng thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày).
- Phải bố trí ít nhất 20 % số lần đo chi tiết theo phương pháp đo tích điểm.
b) Chế độ đo bình thường: khi đã đo chi tiết lưu lượng chất lơ lửng trên mặt ngang được trên 3 năm, cần nghiên cứu chuyển từ đo chi tiết sang đo bình thường, cụ thể:
- Mùa lũ từ 20 lần đến 25 lần, phân bố tập trung nhiều vào lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm, những con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn.
- Mùa cạn từ 5 lần đến 8 lần, ít nhất một tháng đo một lần, khoảng thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.
- Phải bố trí ít nhất 20 % số lần đo bình thường theo phương pháp đo tích điểm.
c) Chế độ đo đơn giản: chế độ đo này được áp dụng khi đo lưu lượng nước sông theo phương pháp đơn giản hoặc đo xen kẽ với đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng.
2.2. Thời kỳ ảnh hưởng thủy triều mạnh
2.2.1. Lấy mẫu nước đại biểu hằng ngày
a) Mùa lũ
- Đối với trạm chịu ảnh hưởng nhật triều, mỗi ngày lấy hai mẫu nước đại biểu: một mẫu nước ở sườn xuống vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi khi dòng triều xuống; một mẫu nước ở sườn lên vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược khi dòng triều lên.
- Đối với trạm chịu ảnh hưởng bán nhật triều, mỗi ngày lấy bốn mẫu nước đại biểu: hai mẫu nước ở hai sườn xuống vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi khi dòng triều xuống; hai mẫu nước ở hai sườn lên vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược khi dòng triều lên.
- Khi không có nước chảy ngược, lấy mẫu nước ở sườn lên của kỳ triều vào khoảng thời gian giữa, lúc triều lên.
b) Mùa cạn
- Đối với trạm chịu ảnh hưởng nhật triều, mỗi ngày lấy hai mẫu nước đại biểu: một mẫu nước ở sườn xuống vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi khi dòng triều xuống; một mẫu nước ở sườn lên vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược khi dòng triều lên.
- Đối với trạm chịu ảnh hưởng bán nhật triều, lấy hai mẫu nước của cùng một kỳ triều và lấy luân phiên cho từng kỳ triều: một mẫu nước vào lúc xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi; một mẫu nước vào lúc xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược.
- Nếu chất lơ lửng biến đổi lớn thì lấy bốn mẫu nước: hai mẫu nước ở hai sườn xuống vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy xuôi khi dòng triều xuống; hai mẫu nước ở hai sườn lên vào thời gian xuất hiện tốc độ trung bình chảy ngược khi dòng triều lên.
2.2.2. Lấy mẫu nước toàn mặt ngang và lấy mẫu đại biểu tương ứng
a) Trong 3 năm đầu mới đo lưu lượng chất lơ lửng, mỗi đợt đo chi tiết lưu lượng nước bố trí đo trên 20 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy xuôi, trên 15 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy ngược.
b) Những năm tiếp theo quan trắc 15 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy xuôi, 10 lần lưu lượng chất lơ lửng chảy ngược.
c) Không đo lưu lượng chất lơ lửng vào thời điểm chuyển triều có lưu lượng chất lơ lửng quá nhỏ.