Quyết định 878/QĐ-TTg 2018 Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 878/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 878/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/07/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 878/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
QUY TRÌNH
Vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba
(Ban hành kèm theo Quyết định số 878/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 7 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ)
______________
QUY ĐỊNH CHUNG
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện Sông Ba Hạ, Krông H’Năng, An Khê - Ka Nak, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Sông Hinh, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ thiết kế với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình hồ chứa Ayun Hạ và Ia M'lá, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ thiết kế ứng với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 100 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm.
1. Hồ Sông Ba Hạ: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
105,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
101,00 m; |
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: |
105,96 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
108,05 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
349,70 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
165,90 triệu m3. |
2. Hồ Sông Hinh: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
209,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
196,00 m; |
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: |
211,85 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
212,35 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
357,00 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
323,00 triệu m3. |
3. Hồ Krông H’Năng: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
255,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
242,50 m; |
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: |
255,85 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
258,38 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
165,78 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
108,50 triệu m3. |
4. Hồ Ayun Hạ: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
204,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
195,00 m; |
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: |
209,92 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
253,00 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
201,00 triệu m3. |
5. Hồ An Khê: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
429,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
427,00 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
429,88 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
431,45 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
15,90 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
5,60 triệu m3. |
6. Hồ Ka Nak: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
515,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
485,00 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
515,32 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
516,80 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
313,70 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
285,50 triệu m3. |
7. Hồ Ia M’lá: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
215,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
196,80 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
215,90m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
216,60 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
54,15 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
48,64 triệu m3. |
8. Hồ ĐăkSrông: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
327,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
326,00 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
330,10 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
330,88 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
2,16 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
0,75 triệu m3. |
9. Hồ ĐăkSrông 2: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
243,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
242,00 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
247,70 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
248,78 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
8,58 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
5,20 triệu m3. |
10. Hồ ĐăkSrông 2A: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
202,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
201,00 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
206,70 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
207,50 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
0,44 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
0,11 triệu m3. |
11. Hồ ĐăkSrông 3A: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
146,50 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
145,50 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
151,90 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
153,01 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
5,90 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
2,03 triệu m3. |
12. Hồ ĐăkSrông 3B: |
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường: |
135,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: |
133,00 m; |
- Cao trình mực nước nước lũ thiết kế: |
140,32 m; |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: |
141,56 m; |
- Dung tích toàn bộ: |
3,89 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: |
1,65 triệu m3. |
Việc xem xét, quyết định phương án vận hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn cứ vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.
VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ
Sông |
Trạm Thủy văn |
Báo động I (m) |
Báo động II (m) |
Báo động III (m) |
Ba |
An Khê |
404,5 |
405,5 |
406,5 |
Ba |
Ayun Pa |
153,0 |
154,5 |
156,0 |
Ba |
Củng Sơn |
29,5 |
32,0 |
34,5 |
Ba (Đà Rằng) |
Phú Lâm |
1,70 |
2,70 |
3,70 |
(trừ trường hợp tích nước cuối mùa lũ quy định tại Điều 15 của Quy trình này)
Hồ |
Mực nước hồ (m) |
|
Từ 01 tháng 9 đến 31 tháng 10 |
Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 12 |
|
Sông Ba Hạ |
103,0 |
|
Sông Hinh |
207,0 |
|
Krông H’Năng |
252,5 |
|
Ka Nak |
513,0 |
|
Ayun Hạ |
203,0 |
|
Ia M’lá |
213,0 |
214,0 |
(trừ trường hợp tích nước cuối mùa lũ quy định tại Điều 15 của Quy trình này)
Hồ |
Mực nước hồ (m) |
|
Từ 01 tháng 9 đến 31 tháng 10 |
Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 12 |
|
Sông Ba Hạ |
102,0 |
|
Sông Hinh |
204,5 |
|
Krông H’Năng |
251,5 |
|
Ka Nak |
506,0 |
|
Ayun Hạ |
202,0 |
|
Ia M’lá |
211,6 |
213,0 |
Trạm Thủy văn |
Củng Sơn |
Phú Lâm |
Ayun Pa |
An Khê |
Mực nước tại Trạm Thủy văn (m) |
34,0 |
3,2 |
155,3 |
406,0 |
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai đối với các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak và Ia M’lá;
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đối với các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak và Ia M’lá;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng.
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này, xem xét, quyết định việc vận hành các hồ như sau:
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này xem xét, quyết định việc vận hành hồ như sau:
Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này, xem xét, quyết định việc vận hành các hồ như sau:
- Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê vượt mức báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình mưa lũ có khả năng xảy ra trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ hạ du, vận hành điều tiết hồ nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
- Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Ba, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2.
- Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê vượt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ, đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
- Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê xuống dưới mức báo động I và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng 2, căn cứ vào dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ hạ du và mực nước hiện tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
- Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
Trong quá trình vận hành, khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, mà lưu lượng đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ xem xét, quyết định thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đồng thời phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này.
Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi các hồ được phép tích nước theo quy định tại Điều 15 hoặc không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du hoặc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy trình này, chủ hồ phải vận hành bảo đảm dòng chảy tối thiểu, yêu cầu sử dụng nước dưới hạ du như sau:
Định kỳ một tháng một lần, vận hành xả nước qua đập An Khê về hạ du sông Ba trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 giờ liên tục, với lưu lượng từ 20 m3/s đến 30 m3/s. Căn cứ yêu cầu thực tế ở hạ du và mực nước của hồ Ka Nak, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quyết định cụ thể thời gian và lưu lượng xả phù hợp.
Việc xem xét, quyết định các phương án vận hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn cứ vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.
Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ lớn trên lưu vực sông Ba, chủ hồ được phép chủ động vận hành ưu tiên tích nước để nâng dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường;
Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với hồ Ia M’lá và từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với hồ Ayun Hạ, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ lớn trên lưu vực, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai xem xét, quyết định việc cho phép hồ Ia M’lá và hồ Ayun Hạ tích nước để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
- Từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 15 tháng 4 năm sau;
- Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 31 tháng 8.
- Từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12;
- Từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 31 tháng 8.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đối với hồ Ka Nak;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng.
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng không nhỏ hơn 8 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak nằm trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng từ 6 đến 8 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng 6 m3/s.
Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm này, trường hợp phát sinh thêm nhu cầu sử dụng nước ở hạ du mà lượng nước xả của hồ An Khê không đáp ứng đủ nhu cầu, thì hồ An Khê phải xả nước về hạ du sông Ba theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và gửi báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì có thể xem xét phối hợp với hồ An Khê điều chỉnh tăng lưu lượng phát điện xả nước về sông Kôn khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III thì phải phối hợp với hồ An Khê để điều chỉnh giảm lưu lượng phát điện hoặc ngừng phát điện xả nước về sông Kôn nhằm đưa dần mực nước hồ Ka Nak về khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III.
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 40 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày từ 35 m3/s đến 40 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày từ 30 m3/s đến 35 m3/s.
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả không nhỏ hơn 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước nằm trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả từ 25 m3/s đến 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả từ 20 m3/s đến 25 m3/s.
Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm này, hồ Sông Hinh phải phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình khai thác nước ở sau nhà máy thủy điện sông Hinh để đảm bảo cấp đủ nước cho các công trình đó. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, hồ Sông Hinh thực hiện biện pháp xả nước về hạ du sông Hinh theo yêu cầu.
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 10 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày từ 8 m3/s đến 10 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả từ 6 m3/s đến 8 m3/s.
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì có thể xem xét phối hợp với hồ An Khê điều chỉnh tăng lưu lượng phát điện xả nước về sông Kôn khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định;
- Trường hợp mực nước hồ Ka Nak thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III thì phải phối hợp với hồ An Khê để điều chỉnh giảm lưu lượng phát điện hoặc ngừng xả nước phát điện về sông Kôn để đưa mực nước hồ Ka Nak về khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III.
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày từ 20 m3/s đến 30 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, chủ hồ được chủ động vận hành để ưu tiên việc tích nước và bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không vượt quá 20 m3/s.
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng không nhỏ hơn 25 m3/s;
- Trường hợp mực nước nằm trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả từ 20 m3/s đến 25 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, chủ hồ được chủ động vận hành để ưu tiên việc tích nước và bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không vượt quá 20 m3/s.
Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm này, hồ Sông Hinh phải phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình khai thác nước ở sau nhà máy thủy điện Sông Hinh để đảm bảo cấp đủ nước cho các công trình đó. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, hồ Sông Hinh thực hiện biện pháp xả nước về hạ du sông Hinh theo yêu cầu.
- Trường hợp mực nước hồ cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn 5 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ nằm trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, vận hành xả nước xuống hạ du với lưu lượng xả trung bình ngày từ 3 m3/s đến 5 m3/s;
- Trường hợp mực nước hồ thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, chủ hồ được chủ động vận hành để ưu tiên việc tích nước và bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không vượt quá 3 m3/s.
Hồ Ayun Hạ và Ia M’lá vận hành các cống lấy nước đầu kênh để đảm bảo yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống. Đồng thời, phải vận hành xả nước liên tục về hạ du theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 13 của Quy trình này.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA
VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
- Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ, cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này;
- Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Quy trình này;
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định các phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của các Bộ Giao thông vận tải, Công Thương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp bất thường theo quy định tại Điều 5 của Quy trình này, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai để chỉ đạo, xử lý.
- Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ, cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy trình này;
- Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Quy trình này;
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định các phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các Bộ Giao thông vận tải, Công Thương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Khi nhận được thông báo lệnh vận hành hồ từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai, phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp bất thường theo quy định tại Điều 5 của Quy trình này, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên để chỉ đạo, xử lý.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, và Ia M’lá có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành hồ của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh và Krông H’Năng có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành hồ của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành các hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
- Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống bất thường khác, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối với các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak và Ia M’lá;
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Krông H’Năng, Sông Ba Hạ và Sông Hinh;
- Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ đối với các hồ Sông Hinh, Sông Ba Hạ và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên đối với các hồ An Khê, Ka Nak, Ayun Hạ và Ia M’lá;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ bậc dưới liền kề như sau: ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B đối với việc thực hiện lệnh vận hành các hồ An Khê, Ka Nak; ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B đối với việc thực hiện lệnh vận hành hồ Ayun Hạ; Sông Ba Hạ đối với việc thực hiện vận hành các hồ Krông H’Năng, Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak và hồ Ia M’lá.
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo một lần vào 9 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo theo quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định số 46);
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống sông Ba theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại các Trạm Thủy văn Củng Sơn và Phú Lâm, Ayun Pa và An Khê. Tần suất thực hiện bản tin theo quy định tại Quyết định số 46.
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ:
+ Thực hiện bản tin dự báo lũ tại Trạm Thủy văn Củng Sơn và Phú Lâm. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;
+ Thực hiện các bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm Thủy văn Củng Sơn và Phú Lâm. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;
+ Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm mực nước tại Trạm Thủy văn Phú Lâm đạt giá trị quy định tại Bảng 1 và Bảng 4.
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên:
+ Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại các Trạm Thủy văn Ayun Pa và An Khê. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;
+ Thực hiện các bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại các Trạm Thủy văn Ayun Pa và An Khê. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;
+ Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm mực nước tại các Trạm Thủy văn Ayun Pa và An Khê đạt giá trị quy định tại Bảng 1 và Bảng 4.
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ đối với chủ hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên đối với chủ hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3 A và ĐăkSrông 3B.
Khi mực nước tại các Trạm Thủy văn Phú Lâm, Củng Sơn đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4 phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên và chủ các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng.
Khi mực nước tại Trạm Thủy văn An Khê và Ayun Pa đạt giá trị quy định tại Bảng 1, Bảng 4 phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Gia Lai và các chủ hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B.
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ đối với chủ các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên đối với chủ các hồ Ayun Hạ, An Khê, Ka Nak, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3 A và ĐăkSrông 3B.
Các chủ hồ có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối với các hồ An Khê, Ka Nak, Ayun Hạ, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B;
- Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Gia Lai và Phú Yên đối với các hô An Khê, Ka Nak, Ayun Hạ, Ia M’lá, ĐăkSrông, ĐăkSrông 2, ĐăkSrông 2A, ĐăkSrông 3A và ĐăkSrông 3B;
- Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Phú Yên đối với các hồ Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng.
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số khí tượng thủy văn: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Ba;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Ba vào ngày 02 hàng tháng.
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
|
KT. THỦ TƯỚNG |
Phụ lục I
BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo theo Quyết định số 878/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 7 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Thông số |
Đơn vị |
An Khê, Ka Nak |
Ayun Hạ |
Krông H'năng |
Sông Ba Hạ |
Sông Hinh |
Đăk Srông |
Đăk Srông 2 |
Đăk Srông 2A |
Đăk Srông 3A |
Đăk Srông 3B |
Ia M’lá |
|
KaNak |
An Khê |
|||||||||||||
I |
Các đặc trưng lưu vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Diện tích lưu vực |
km2 |
833 |
1.236 |
1.670 |
1.168 |
11.115 |
772 |
2.094 |
2.883 |
2.983 |
4.683 |
7.484 |
110 |
2 |
Lưu lượng TB nhiều năm (Qo) |
m3/s |
18,60 |
27,80 |
447 |
32,5 |
227,2 |
40,2 |
49,3 |
37,6 |
39,9 |
80,7 |
82,3 |
|
3 |
Lưu lượng TB mùa kiệt |
m3/s |
7,27 |
10,80 |
|
14,5 |
146,8 |
15,7 |
19,2 |
15,3 |
16,27 |
|
33 |
|
4 |
Lưu lượng đỉnh lũ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
P = 0,1% |
m3/s |
4.586 |
6.021/5.309 |
|
8.234 |
35.685 |
11.640 |
8.663 |
10.523 |
10.773 |
23.400 |
23.600 |
|
- |
P = 0,2% |
m3/s |
|
|
|
|
|
|
7804 |
9519 |
9746 |
21500 |
20700 |
|
- |
P = 0,5% |
m3/s |
3.505 |
4.601/4.408 |
6.360 |
6.406 |
28.483 |
8.930 |
6.620 |
8.041 |
8.233 |
18.300 |
18.500 |
|
- |
P = 1% |
m3/s |
|
|
5.450 |
5.624 |
25.334 |
7.830 |
5.773 |
7.012 |
7.179 |
16.150 |
16.300 |
|
II |
Hồ chứa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
MNDBT |
m |
515 |
429 |
204 |
255 |
105 |
209 |
327,0 |
243,0 |
202,0 |
146,5 |
135 |
215 |
2 |
MNC |
m |
485 |
427 |
195 |
242,50 |
101 |
196 |
326,0 |
242,0 |
201,0 |
145,5 |
133 |
196,8 |
3 |
MN max ứng p=0,5% |
m |
515,32 |
429,88 |
|
255,86 |
105,96 |
211,85 |
330,5 |
|
|
|
|
|
4 |
MN max ứng P=0,1% |
m |
516,80 |
431,45 |
|
258,38 |
108,05 |
212,35 |
331,15 |
|
|
|
|
|
5 |
MN max ứng p=0,2% |
m |
|
|
|
|
|
|
330,88 |
248,78 |
207,5 |
153,01 |
141,56 |
216,6 |
6 |
MN max ứng p= 1% |
m |
|
|
209,92 |
|
|
|
330,1 |
247,70 |
206,70 |
151,9 |
140,32 |
215,9 |
7 |
Dung tích toàn bộ (Wtb) |
106m3 |
313,7 |
15,9 |
253 |
165,78 |
349,7 |
357 |
2,158 |
8,58 |
0,442 |
5,9 |
3,89 |
54,15 |
8 |
Dung tích hữu ích (Whi) |
106m3 |
285,5 |
5,6 |
201 |
108,5 |
165,9 |
323 |
0,753 |
5,2 |
0,108 |
2,03 |
1,65 |
48,64 |
9 |
Dung tích chết (Wc) |
106m3 |
28,2 |
10,3 |
52,0 |
57,28 |
183,9 |
34 |
1,405 |
8,06 |
0,334 |
3,87 |
2,24 |
5,51 |
10 |
Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT |
km2 |
17 |
3,40 |
|
13,39 |
54,66 |
41 |
0,67 |
5,037 |
0,124 |
2,34 |
0,77 |
4,04 |
III |
Công trình cụm đầu mối |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Loại đập |
|
Đập CFRD |
Đập đất |
Đập đất |
Đập đất |
Đập đất |
Đập đất |
Bê tông |
Bê Tông |
Bê Tông |
Bê tông |
Bê tông |
Đập đất |
- |
Cao trình đỉnh đập |
m |
520,4 |
433,3 |
211 |
258,6 |
110,9 |
214 |
327 |
249,1 |
208 |
153,5 |
142 |
217 |
- |
Chiều cao đập max |
m |
68 |
23,5 |
37 |
48,6 |
50 |
42 |
|
40,1 |
17 |
15,5 |
12 |
34,2 |
- |
C.T đỉnh tường chắn sóng |
m |
521,6 |
|
212 |
259,4 |
111,9 |
215 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tràn xả lũ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Số khoang tràn |
kh. |
3 |
4 |
3 |
4 |
12 |
6 |
|
|
|
|
|
3 |
- |
Kích thước cửa van |
m x m |
12x14,7 |
12x14,7 |
6x5 |
12x14,5 |
15x16,5 |
12x13,2 |
|
|
|
|
|
|
- |
Qxả max với P=0,1% |
m3/s |
3.873 |
5.093 |
1.237 |
6.763 |
28.945 |
7.180 |
|
|
|
|
|
|
- |
Qxả max với p=0,2% |
m3/s |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
802 |
- |
Cao trình ngưỡng tràn |
m |
502 |
416 |
199 |
242,50 |
89 |
196 |
327,0 |
243,0 |
202,0 |
146,5 |
135 |
207 |
IV |
Lưu lượng qua nhà máy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Q đảm bảo (90%) |
m3/s |
11,0 |
9,60 |
|
12,9 |
56,7 |
19,0 |
6,39 |
|
|
|
|
|
2 |
Q lớn nhất |
m3/s |
42,0 |
50,0 |
|
68,0 |
393 |
57,3 |
31,96 |
72,6 |
98 |
151,5 |
154,3 |
|
V |
Công suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công suất lắp máy |
MW |
13,0 |
160 |
3,0 |
64,0 |
220 |
70,0 |
18 |
24 |
18 |
10,2 |
19,5 |
|
2 |
Công suất đảm bảo (90%) |
MW |
6,5 |
80,0 |
|
12,1 |
33,3 |
22,9 |
2,8 |
2,85 |
3,25 |
1,32 |
3,91 |
|
Phụ lục II
BẢNG TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DUNG TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 878/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 7 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ CHỨA AYUN HẠ
1. Bảng tra quan hệ Z(m)~W(triệu m3) hồ Ayun Hạ:
Z |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
195 |
52,00 |
52,70 |
53,50 |
54,30 |
55,00 |
56,00 |
58,00 |
60,00 |
62,00 |
63,00 |
196 |
64,00 |
65,55 |
67,10 |
68,65 |
70,20 |
71,75 |
73,30 |
74,85 |
76,40 |
77,95 |
197 |
79,50 |
81,25 |
83,60 |
84,15 |
85,70 |
87,25 |
88,80 |
90,35 |
91,90 |
93,45 |
198 |
95,00 |
97,00 |
99,00 |
101,00 |
103,00 |
105,00 |
107,00 |
109,00 |
111,00 |
113,00 |
199 |
115,00 |
117,00 |
119,00 |
121,00 |
123,00 |
125,00 |
127,00 |
129,00 |
131,00 |
133,00 |
200 |
135,00 |
137,60 |
140,20 |
142,80 |
145,40 |
148,00 |
150,60 |
153,20 |
155,80 |
158,40 |
201 |
161,00 |
163,60 |
166,20 |
168,80 |
171,40 |
174,00 |
176,60 |
179,20 |
181,80 |
184,40 |
202 |
187,00 |
190,30 |
193,60 |
196,90 |
200,20 |
203,50 |
206,80 |
210,10 |
213,40 |
216,70 |
203 |
220,00 |
223,30 |
226,60 |
229,90 |
233,20 |
236,50 |
239,80 |
243,10 |
246,40 |
249,70 |
204 |
253,00 |
257,05 |
261,10 |
265,15 |
269,20 |
273,25 |
277,30 |
281,35 |
285,40 |
289,45 |
205 |
293,50 |
297,55 |
301,60 |
305,65 |
309,70 |
313,75 |
317,80 |
321,85 |
325,90 |
329,95 |
206 |
334,00 |
338,70 |
343,40 |
348,10 |
352,80 |
357,50 |
362,20 |
366,90 |
371,60 |
376,30 |
207 |
381,00 |
385,70 |
390,40 |
395,10 |
399,80 |
404,50 |
409,20 |
413,90 |
418,60 |
423,30 |
208 |
428,00 |
433,25 |
438,50 |
443,75 |
449,00 |
454,25 |
459,50 |
464,75 |
470,00 |
475,25 |
209 |
480,50 |
485,75 |
491,00 |
496,25 |
501,50 |
506,75 |
512,00 |
517,25 |
522,50 |
527,75 |
210 |
533,00 |
538,80 |
544,60 |
550,40 |
556,20 |
562,00 |
567,80 |
573,60 |
579,40 |
585,20 |
211 |
591,00 |
596,80 |
602,60 |
608,40 |
614,20 |
620,00 |
625,80 |
631,60 |
637,40 |
643,20 |
212 |
649,00 |
655,45 |
661,90 |
668,35 |
674,80 |
681,25 |
687,70 |
694,15 |
700,60 |
707,05 |
2. Đồ thị quan hệ Z~W:
II. CÁC HỒ CHỨA AN KHÊ, KANAK
Z(m) |
458,84 |
460 |
465 |
470 |
475 |
480 |
485 |
490 |
495 |
500 |
505 |
510 |
515 |
520 |
525 |
530 |
535 |
540 |
F (km2) |
0,000 |
0,032 |
0,225 |
0,467 |
1,511 |
1,935 |
3,192 |
4,664 |
6,874 |
9,406 |
11,795 |
14,436 |
16,960 |
19,375 |
21,837 |
23,695 |
25,806 |
28,037 |
W (106, m3) |
0,00 |
0,01 |
0,58 |
2,28 |
6,97 |
15,57 |
28,25 |
47,78 |
76,44 |
116,98 |
169,87 |
235,34 |
313,74 |
404,44 |
507,34 |
621,14 |
744,85 |
879,42 |
Z(m) |
415,35 |
420 |
421 |
422 |
423 |
424 |
425 |
426 |
426,5 |
427 |
427,5 |
428 |
429 |
430 |
431 |
432 |
433 |
434 |
435 |
440 |
F (km2) |
0,00 |
0,56 |
0,73 |
0,91 |
1,12 |
1,36 |
1,68 |
2,01 |
2,18 |
2,36 |
2,56 |
2,78 |
3,39 |
4,02 |
5,00 |
6,13 |
7,43 |
9,00 |
10,84 |
23,77 |
W (106, m3) |
0,00 |
0,860 |
1,500 |
2,3 |
3,3 |
4,5 |
6,188 |
8,15 |
9,15 |
10,25 |
11,45 |
12,75 |
15,85 |
20,006 |
25,0 |
30,7 |
37,3 |
45,3 |
55,762 |
140,181 |
III. HỒ CHỨA SÔNG BA HẠ
Z(m) |
67,8 |
70 |
72,5 |
75 |
77,5 |
80 |
82,5 |
85 |
87,5 |
90 |
92,5 |
95 |
97,5 |
100 |
102,5 |
105 |
107,5 |
110 |
112,5 |
115 |
117,5 |
120 |
F (km2) |
0,00 |
0,38 |
0,47 |
0,70 |
0,82 |
0,94 |
1,19 |
2,37 |
3,41 |
4,98 |
7,15 |
10,59 |
14,80 |
26,48 |
39,28 |
54,66 |
79,94 |
99,29 |
119,92 |
142,11 |
170,54 |
192,52 |
W (106, m3) |
0,00 |
0,28 |
1,34 |
2,80 |
4,71 |
6,91 |
9,57 |
13,94 |
21,13 |
31,55 |
46,62 |
68,65 |
100,23 |
151,12 |
232,79 |
349,69 |
516,95 |
740,56 |
1.014,17 |
1.341,32 |
1.731,60 |
2.185,14 |
IV. HỒ CHỨA SÔNG KRÔNG H’NĂNG
Z(m) |
210 |
215 |
220 |
225 |
230 |
235 |
240 |
245 |
250 |
255 |
260 |
265 |
270 |
275 |
F (km2) |
0,00 |
0,25 |
0,57 |
1,00 |
2,05 |
3,03 |
4,59 |
6,65 |
9,607 |
13,673 |
18,399 |
23,755 |
29,527 |
36,131 |
W (106, m3) |
0,00 |
0,42 |
2,41 |
6,28 |
13,75 |
26,37 |
45,30 |
73,25 |
113,66 |
171,56 |
251,45 |
356,55 |
489,50 |
653,36 |
V. HỒ CHỨA SÔNG HINH
Z(m) |
185 |
190 |
195 |
200 |
205 |
210 |
215 |
220 |
F (km2) |
0,00 |
1,16 |
8,75 |
19,00 |
30,41 |
43,28 |
58,69 |
71,76 |
W (106, m3) |
0,00 |
1,93 |
24,47 |
92,28 |
215,20 |
399,44 |
655,49 |
980,40 |
VI. HỒ CHỨA IAM’LÁ
Z(m) |
184 |
189 |
192 |
195 |
198 |
201 |
204 |
207 |
210 |
212 |
213 |
214 |
215 |
220 |
F (km2) |
0 |
0,17 |
0,45 |
0,99 |
1,49 |
1,97 |
2,37 |
2,87 |
3,44 |
3,50 |
3,65 |
3,81 |
4,04 |
6,28 |
W (106, m3) |
0 |
0,29 |
1,19 |
1,89 |
6,99 |
12,17 |
18,67 |
26,52 |
35,97 |
42,92 |
46,50 |
50,23 |
54,15 |
79,74 |
Phụ lục III
KHOẢNG MỰC NƯỚC ĐỂ ĐIỀU HÀNH CÁC HỒ TRONG MÙA CẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 878/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 7 năm 2018
của Thủ tướng Chính Phủ)
TT |
Khoảng thời gian (ngày/tháng) |
Khoảng mực nước (m) |
||||||||
Ka Nak |
Krông H’Năng |
Sông Ba Hạ |
Sông Hinh |
|||||||
Từ |
Đến |
Từ |
Đến |
Từ |
Đến |
Từ |
Đến |
Từ |
Đến |
|
1 |
16/12 |
20/12 |
507,5 |
512,5 |
251,6 |
252,5 |
104,2 |
104,7 |
208,3 |
208,8 |
2 |
21/12 |
31/12 |
507,0 |
512,0 |
251,6 |
252,5 |
|
|
208,2 |
208,7 |
3 |
01/01 |
10/01 |
506,5 |
511,5 |
251,5 |
252,4 |
104,2 |
104,7 |
208,1 |
208,6 |
4 |
11/01 |
20/01 |
506,0 |
511,0 |
251,5 |
252,4 |
|
|
208,0 |
208,5 |
6 |
21/01 |
31/01 |
505,5 |
510,5 |
251,4 |
252,3 |
104,0 |
104,7 |
207,8 |
208,3 |
7 |
01/02 |
10/02 |
505,0 |
510,0 |
251,3 |
252,2 |
|
|
207,8 |
208,3 |
8 |
11/02 |
20/02 |
504,5 |
509,6 |
251,2 |
252,1 |
103,8 |
104,7 |
207,7 |
208,2 |
9 |
21/02 |
28/02 (29/02) |
503,5 |
508,8 |
250,9 |
251,8 |
|
|
207,6 |
208,1 |
10 |
01/3 |
10/3 |
503,0 |
508,3 |
250,6 |
251,5 |
103,5 |
104,5 |
207,4 |
207,9 |
11 |
11/3 |
20/3 |
502,5 |
507,8 |
250,3 |
251,2 |
|
|
207,3 |
207,8 |
12 |
21/3 |
31/3 |
501,5 |
506,8 |
250,0 |
250,9 |
103,2 |
104,4 |
207,0 |
207,5 |
13 |
01/4 |
10/4 |
500,5 |
505,8 |
249,8 |
250,8 |
|
|
206,8 |
207,3 |
14 |
11/4 |
20/4 |
499,5 |
504,9 |
249,4 |
250,5 |
103,0 |
104,2 |
206,5 |
207,0 |
15 |
21/4 |
30/4 |
498,5 |
504,1 |
249,0 |
250,2 |
|
|
206,2 |
206,7 |
16 |
01/5 |
10/5 |
497,5 |
503,2 |
248,7 |
250,0 |
102,9 |
103,8 |
205,8 |
206,3 |
17 |
11/5 |
20/5 |
496,5 |
502,2 |
248,2 |
249,5 |
|
|
205,3 |
205,8 |
19 |
21/5 |
31/5 |
495,5 |
501,2 |
247,8 |
249,1 |
102,8 |
103,6 |
204,8 |
205,3 |
20 |
01/6 |
10/6 |
494,5 |
500,3 |
247,4 |
248,7 |
|
|
204,3 |
205,0 |
21 |
11/6 |
20/6 |
493,5 |
499,6 |
246,9 |
248,2 |
102,4 |
103,2 |
203,7 |
204,4 |
23 |
21/6 |
30/6 |
492,5 |
498,8 |
246,4 |
247,7 |
|
|
203,0 |
203,7 |
24 |
01/7 |
10/7 |
491,5 |
497,8 |
245,9 |
247,2 |
102,1 |
102,7 |
202,3 |
203,0 |
25 |
11/7 |
20/7 |
490,5 |
496,8 |
245,3 |
246,6 |
|
|
201,5 |
202,2 |
26 |
21/7 |
31/7 |
490,0 |
496,3 |
244,8 |
246,2 |
101,6 |
102,3 |
200,6 |
201,3 |
27 |
01/8 |
10/8 |
489,0 |
495,7 |
244,3 |
245,8 |
|
|
199,8 |
200,6 |
28 |
11/8 |
20/8 |
488,0 |
493,5 |
243,7 |
245,4 |
101,1 |
102,0 |
198,7 |
200,0 |
29 |
21/8 |
31/8 |
485,0 |
492,0 |
242,5 |
245,1 |
101,0 |
101,8 |
196,0 |
198,7 |