Quyết định 2693/QĐ-BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án tăng cường năng lực bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2020.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2693/QĐ-BNN-KHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2693/QĐ-BNN-KHCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/09/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2693/QĐ-BNN-KHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2693/QĐ-BNN-KHCN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực bảo vệ môi trường
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2020.
______________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này "Đề án tăng cường năng lực bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2020" với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
- Công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn phải được coi là nhiệm vụ và trách nhiệm quan trọng, xuyên suốt của các cấp chính quyền và của toàn xã hội;
- Công tác bảo vệ môi trường phải được lồng ghép trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành đảm bảo phát triển bền vững;
- Các hoạt động bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn cần được đầu tư thỏa đáng để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường của ngành;
- Cần có chính sách hợp lý để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, cùng với đầu tư của Nhà nước cần huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
- Hệ thống quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn cần được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao được năng lực quản lý; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm; cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành được hệ thống tổ chức quản lý chuyên ngành có đủ năng lực quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn từ Trung ương đến địa phương;
- Ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu đến 2012 xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ngăn chặn phát sinh các điểm mới; xây dựng được các mô hình nông thôn mới đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;
- Cải thiện được chất lượng môi trường theo hướng sản xuất sạch hơn; áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn ISO 14.000 và thực hành sản xuất tốt (GAP, GAHP, GMP, HACCP);
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững.
3. Các nhiệm vụ
3.1. Xây dựng hệ thống tổ chức
Xây dựng và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
a) Trung ương:
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường làm nhiệm vụ quản lý công tác môi trường nông nghiệp, nông thôn;
- Các Cục chuyên ngành có phòng (hoặc bộ phận) quản lý môi trường để triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực quản lý;
- Tăng cương năng lực các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở đào tạo thuộc Bộ để đảm bảo chức năng tư vấn chuyên môn phục vụ cho công tác quản lý;
b) Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương: thành lập các bộ phận chức năng theo dõi về môi trường nông nghiệp, nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT;
c) Huyện: có cán bộ chuyên trách theo dõi quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn trực thuộc Phòng Nông nghiệp và PTNT;
d) Xã: có phân công cán bộ quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn.
3.2. Xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
a) Rà soát, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; các chính sách hỗ trợ để triển khai hoạt động bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn.
3.3. Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn.
a) Rà soát, xây dựng mạng lưới và nâng cao năng lực hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh trong nông nghiệp, nông thôn;
b) Kết nối mạng lưới quan trắc và trao đổi thông tin của ngành với các Bộ, Ngành có liên quan, các địa phương, các tổ chức và quốc gia trên thế giới;
c) Thiết lập và duy trì trang WEB về môi trường nông nghiệp, nông thôn.
3.4. Bảo vệ và cải thiện môi trường trong các lĩnh vực:
a) Nông thôn và làng nghề
- Quy hoạch nông thôn và làng nghề gắn với nội dung bảo vệ môi trường;
- Quản lý các nguồn thải, xử lý chất thải sinh hoạt;
- Xây dựng chương trình xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường nông thôn;
- Tiếp tục triển khai Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn và làng nghề;
b) Nuôi trồng, khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá
- Lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong quy hoạch các vùng nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, cảng cá, bến cá, chợ cá;
- Kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải vùng nuôi thuỷ sản, khai thác thủy sản và các khu dịch vụ hậu cần nghề cá;
- Áp dụng quy trình thực hành quản lý tốt trong nuôi trồng thủy sản, thực hành nghề cá có trách nhiệm trong khai thác và nuôi trồng thủy sản;
- Tăng cường công tác giám sát và kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường trong nuôi trồng, khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá;
c) Chăn nuôi, thú y
- Quy hoạch các vùng chăn nuôi, khu giết mổ tập trung gắn với bảo vệ môi trường;
- Áp dụng quy trình chăn nuôi tốt;
- Tăng cường công tác xử lý chất thải khu chăn nuôi, giết mổ tập trung; tiêu hủy xác gia súc, gia cầm;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường trong chăn nuôi, thú y.
d) Trồng trọt và bảo vệ thực vật
- Quy hoạch trồng trọt gắn với bảo vệ môi trường;
- Cải thiện chất lượng môi trường và áp dụng thực hành nông nghiệp tốt;
- Áp dụng các biện pháp canh tác tổng hợp để cải tạo và phục hồi các vùng đất thoái hóa;
- Xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm chất độc hóa học do chiến tranh, thuốc BVTV còn tồn đọng;
- Quản lý sử dụng hợp lý phân bón và thuốc BVTV; xử lý chất thải trong trồng trọt và BVTV.
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường trong trồng trọt và BVTV.
đ) Lâm nghiệp
- Trồng mới và quản lý rừng bền vững, chống hoang mạc hóa và thoái hóa đất lâm nghiệp;
- Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho cảnh báo sớm và phòng chống cháy rừng, phòng chống sâu bệnh hại rừng;
- Kiểm soát chặt chẽ sinh vật ngoại lai, ngăn chặn các loài xâm hại, bảo tồn đa dạng sinh học rừng;
f) Thuỷ lợi
- Quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước;
- Quan trắc và cảnh báo chất lượng môi trường nước;
- Kiểm soát các nguồn xả thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường thủy lợi.
g) Cơ điện, công nghệ sau thu hoạch, chế biến và nghề muối
- Áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn ISO 14.000; công nghệ thân thiện với môi trường; đẩy mạnh sản xuất sạch hơn; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng; xử lý triệt để chất thải công nghiệp; quản lý tốt chuỗi hành trình sản phẩm;
- Áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến thân thiện với môi trường; tăng cưỡng quản lý chặt chẽ sản phẩm từ khâu thu hoạch đến chế biến;
- Quy hoạch vùng sản xuất muối gắn với bảo vệ môi trường và các điều kiện sinh thái;
- Xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do hoạt động chế biến nông, lâm, thủy sản và muối;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường, hỗ trợ kỹ thuật xử lý chất thải trong bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản và muối.
h) Bảo vệ các hệ sinh thái
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình: phục hồi các hệ sinh thái đặc thù đã bị suy thoái nghiêm trọng; phục hồi rừng đầu nguồn đã bị suy thoái nghiêm trọng; xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình làng kinh tế sinh thái; bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế;
- Tiếp tục triển khai các khu bảo tồn nội địa, bảo tồn biển;
- Nâng cao năng lực quản lý bền vững các hệ sinh thái.
3.5. Đào tạo, giáo dục, nâng cao nhận thức và truyền thông về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
a) Xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, giáo dục về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
3.6. Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường
a) Nghiên cứu, lựa chọn và chuyển giao công nghệ phù hợp, thân thiện với môi trường trong sản xuất, bảo quản chế biến nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ chuyển giao, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
3.7. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
a) Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phòng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu lĩnh vực môi trường;
b) Đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải và cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
3.8. Các chương trình, dự án ưu tiên triển khai
a) Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án cấp Nhà nước có liên quan
- Các dự án, nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động giai đoạn 2004-2010 khắc phục hậu quả chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 2005 và đang xây dựng cho kế hoạch 2011-2020, do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện, Bộ Nông nghiệp và PTNT tham gia phần phục hồi môi trường, trong đó có phần trồng rừng trên các vùng bị rải chất độc hoá học);
- Các chương trình, dự án trong Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, gồm:
+ Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng( đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 1998. Cục Lâm nghiệp chủ trì thực hiện);
+ Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện từ năm 1998, Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn chủ trì thực hiện);
+ Chương trình tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 2003, Cục Kiểm lâm chủ trì thực hiện);
+ Chương trình bảo vệ các loài động vật quí hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng cao thuộc nội dung của Chương trình tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 2003. Cục Kiểm lâm chủ trì thực hiện);
+ Chương trình phục hồi rừng đầu nguồn bị suy thoái nghiêm trọng;
+ Chương trình bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia;
+ Chương trình phục hồi hệ sinh thái đặc thù đã bị suy thoái nghiêm trọng.
b) Các nhiệm vụ cấp Bộ
Chương trình 1. Tăng cường năng lực hệ thống quản lý Nhà nước về môi trường nông nghiệp, nông thôn
Mục tiêu:
Đến năm 2020 hoàn thiện được hệ thống tổ chức quản lý từ Trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường trong nông nghiệp và nông thôn
Nội dung:
- Hoàn thiện hệ thổng tổ chức quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương;
- Xây dựng hệ thống văn bản qui phạm pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật
- Nâng cao năng lực cán bộ;
- Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị. Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 75.000 triệu đồng
Chương trình 2. Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường nông nghiệp và nông thôn.
Mục tiêu:
Hoàn thiện hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường nông nghiệp, nông thôn đáp ứng được các yêu cầu quản lý bảo vệ môi trường.
Nội dung:
- Rà soát, sắp xếp hệ thống quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông thôn trong phạm vi toàn quốc
- Tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ quan trắc và cảnh báo môi trường (đất, nước, không khí, dịch bệnh, cháy rừng....)
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin và phần mềm quản lý môi trường nông nghiệp và nông thôn
Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 327.000 triệu đồng
Chương trình 3. Thông tin truyền thông bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
Nâng cao được nhận thức và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
Nội dung :
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, tập huấn
- Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cán bộ tham gia mạng lưới tuyên truyền
Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 25.000 triệu đồng
Chương trình 4. Điều tra, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn:
Mục tiêu:
- Xác định được hiện trạng môi trường nông nghiệp, nông thôn phục vụ quản lý bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu và lựa chọn các công nghệ thân thiện môi trường phù hợp, áp dụng có hiệu quả để bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
Nội dung:
- Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường định kỳ 5 năm;
- Đào tạo cán bộ nghiên cứu và đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Nghiên cứu phát triển, lựa chọn và chuyển giao các công nghệ thân thiện với môi trường;
- Nghiên cứu cơ chế chính sách, tổ chức quản lý phục vụ bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
- Thử nghiệm, nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 480.000 triệu đồng
Chương trình 5. Bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học nông nghiệp
Mục tiêu:
Đa dạng sinh học nông nghiệp được bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững
Nội dung:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo tồn các nguồn gen sinh vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam;
- Kiểm soát sinh vật lạ;
- Đánh giá tác động của sinh vật ngoại lai và sinh vật biến đổi gen;
- Phục hồi đa dạng sinh học nông nghiệp tại các vùng sinh thái đặc thù và vùng có nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học cao;
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học nông nghiệp;
Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 115.000 triệu đồng
Chương trình 6. Quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
- Cải thiện được môi trường nông thôn, đến năm 2010, trên 90% chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Xây dựng được các mô hình nông thôn mới và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nội dung:
- Xây dựng cơ chế, chính sách trong quản lý chất thải và bảo vệ môi trường nông thôn
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình nông thôn mới, đảm bảo vệ sinh môi trường
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn. Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 220.000 triệu đồng
Chương trình 7. Xử lý các điểm nóng ô nhiễm và suy thoái môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
- Đến 2012 xử lý 100% các điểm nóng ô nhiễm môi trường trong quyết định 64/2003/QĐ-TTg thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý;
- Hạn chế suy thoái môi trường nông nghiệp và nông thôn;
- Cảnh báo, ngăn chặn kịp thời sự phát sinh các điểm nóng ô nhiễm và suy thoái môi trường nông nghiệp và nông thôn.
Nội dung:
- Xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn
- Xác định mức độ và lập bản đồ suy thoái môi trường nông nghiệp, nông thôn
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý và giảm thiểu tác hại của các vùng có nguy cơ ô nhiễm và suy thoái cao;
- Xây dựng các mô hình phục hồi hệ sinh thái bị suy thoái và quản lý bền vững các hệ sinh thái trong lĩnh vực nông nghệp, lâm nghiệp, thủy sản
Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 175.000 triệu đồng
Chương trình 8. Hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản sản xuất sạch hơn và thực hiện việc quản lý theo tiêu chuẩn ISO 14000
Mục tiêu:
Đến năm 2015, trên 70% các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản đạt tiêu chuẩn môi trường.
Nội dung:
- Xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực hiện việc quản lý sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 14000
- Tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 14000;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 14000. Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 64.000 triệu đồng
Nội dung các chương trình thuộc Đề án tăng cường năng lực bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2020 trong phụ lục đính kèm.
4. Các giải pháp thực hiện
4.1. Hoàn thiện thể chế về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
a) Rà soát, đánh giá hiện trạng cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b) Đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường ở các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan chuyên môn. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo như thông qua các chương trình nghiên cứu, hợp tác quốc tế.
c) Rà soát bổ sung văn bản pháp luật, kỹ thuật và chính sách bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, giám sát nhà nước việc thực hiện và tuân thủ các văn bản bảo vệ môi trường.
4.2. Điều tra, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
a) Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường nông nghiệp, nông thôn làm cơ sở đề xuất các chính sách quản lý bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Xây dựng và triển khai các đề tài nghiên cứu, các dự án sản xuất thử nghiệm chuyển giao những công nghệ tiến bộ về bảo vệ môi trường vào thực tiễn.
4.3. Thông tin tuyên truyền về bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; từng bước đưa giáo dục môi trường vào các lĩnh vực sản xuất của ngành nông nghiệp.
4.4. Tài chính
a) Cơ chế
- Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng trong nước và quốc tế.
- Lồng ghép với các chương trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư.
b) Kinh phí
Kinh phí thực hiện các Chương trình về môi trường giai đoạn 2010 - 2020 (không bao gồm kinh phí triển khai các kế hoạch hành động của các Bộ, ngành, địa phương) ước tính 1.481 tỷ đồng; bao gồm các nguồn từ ngân sách Nhà nước, các thành phần kinh tế và các nhà tài trợ trong nước và quốc tế.
4.5. Hợp tác Quốc tế
a) Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực môi trường;
b) Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ (xây dựng các chương trình hợp tác song phương, đa phương dưới hình thức các đề tài/dự án);
c) Trao đổi thông tin trong các lĩnh vực: quan trắc, bảo tồn đa dạng sinh học, chống sa mạc hoá, biến đổi khí hậu và công nghệ xử lý môi trường.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT: theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hướng dẫn các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ; tổ chức kiểm tra giám sát địa bàn; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan.
Giao Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Đề án.
5.2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
a) Đầu tư và chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án thuộc địa phương mình;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện/quận, các ngành, Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5.3. Định kỳ 6 tháng: các đơn vị, địa phương, cơ sở báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
5.4. Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu cần thấy sửa đổi bổ sung những nội dung mới, các đơn vị chủ động báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan/đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TL. BỘ TRƯỞNG |