ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG ------- Số: 03/2010/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- Rạch Giá, ngày 11 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG
-----------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 75/TTr-TNMT ngày 26 tháng 01 năm 2010 về việc ban hành quyết định thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang với các nội dung sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Đối tượng: hộ gia đình và cá nhân không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 3 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và có thời điểm sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành);
- Phạm vi áp dụng: các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
2. Chính sách hỗ trợ về đất
a) Trường hợp sử dụng đất nằm ngoài ranh quy hoạch đất rừng (rừng phòng hộ và rừng đặc dụng):
Đối với các trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đã sử dụng đất ổn định sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, nhưng thực tế Nhà nước không quản lý mà người dân vẫn tiếp tục sử dụng, có đầu tư và có thành quả lao động trên đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp, được hỗ trợ bằng 70% giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm thu hồi đất theo hiện trạng sử dụng của từng loại đất.
b) Trường hợp sử dụng đất nằm trong ranh quy hoạch đất rừng (rừng phòng hộ và rừng đặc dụng):
- Đối với các trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đã sử dụng đất ổn định sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 18 tháng 6 năm 1998 (ngày có Quyết định giao đất cho Ban Quản lý rừng phòng hộ), có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, nhưng thực tế Nhà nước không quản lý mà người dân vẫn tiếp tục sử dụng, có đầu tư và có thành quả lao động trên đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp, được hỗ trợ bằng 60% giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm thu hồi đất theo hiện trạng sử dụng của từng loại đất;
- Đối với các trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đại năm 2003, nhưng đã sử dụng đất ổn định sau ngày 18 tháng 6 năm 1998 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, kể cả những hộ có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp, được hỗ trợ bằng 40% giá đất rừng sản xuất.
c) Trường hợp nhận giao khoán đất rừng:
- Đối với các trường hợp nhận giao khoán đất rừng mà tự bỏ vốn đầu tư, hỗ trợ bằng 70% giá đất rừng sản xuất;
- Đối với các trường hợp nhận giao khoán đất rừng do Nhà nước đầu tư vốn, hỗ trợ bằng 50% giá đất rừng sản xuất.
d) Diện tích được hỗ trợ:
Diện tích được hỗ trợ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này là diện tích thực tế đang sử dụng nhưng tối đa không quá 03ha đối với đất nông nghiệp và không quá 300m2 đối với đất ở.
đ) Giá đất hỗ trợ:
- Giá đất hỗ trợ là giá đất tại thời điểm bắt đầu thực hiện việc chi trả bồi thường theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp được hỗ trợ về đất ở: nếu hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ở sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì giá trị được hỗ trợ phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Trường hợp được hỗ trợ về đất rừng sản xuất: nếu tại thời điểm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt không có bảng giá đất rừng sản xuất thì tính bằng 50% giá bồi thường quyền sử dụng đất nông nghiệp tại cùng vị trí đất được hỗ trợ.
e) Trường hợp không được bồi thường, hỗ trợ quyền sử dụng đất:
Các trường hợp lấn, chiếm đất rừng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, không được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Đối với nhà ở, vật kiến trúc và cây trồng
Hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà ở, vật kiến trúc và 100% đối với cây trồng.
4. Chính sách tái định cư
Đối với những hộ gia đình và cá nhân có nhà ở bị giải tỏa nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở và không còn chỗ ở nào khác trong huyện mà có yêu cầu tái định cư, thì được bố trí tái định cư, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại khu tái định cư.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Bùi Ngọc Sương |