Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND Kon Tum phân cấp thẩm quyền quyết định việc khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 21/2020/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Kring Ba |
Ngày ban hành: | 13/07/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
tải Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2020/NQ-HĐND | Kon Tum, ngày 13 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
Về phân cấp thẩm quyền quyết định việc khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum
_____________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHOÁ XI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Xét Tờ trình số 59/TTr-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyếtvề phân cấp thẩm quyền quyết định việc khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum; Báo cáo số 196/BC-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2020 và Báo cáo số 198/BC-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của các Tổ đại biểu, thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố(sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
d) Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề áncho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợithuộc phạm vi cấp tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi cấp huyện quản lý.
Điều 3.Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 129/2017/NĐ-CP).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh. Trường hợp bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ, thìthẩm quyền quyết định đưa vật tư thu hồi vào sử dụng (loại vật tư, thời hạn đưa vào sử dụng), như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnhquyết định việc đưa vật tư thu hồi vào sử dụng từ thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi cấp tỉnh quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đưa vật tư thu hồi vào sử dụng từ thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi cấp huyện quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợitrong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thuộc phạm vi cấp tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyệnquyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợitrong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thuộc phạm vicấp huyện quản lý.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. GiaoỦy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trựcHội đồng nhân dân tỉnh, các Bancủa Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khoá XI Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận: | PHÓ CHỦ TỊCH |