Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3987/BTNMT-TCQLĐĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Chỉ thị 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3987/BTNMT-TCQLĐĐ
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3987/BTNMT-TCQLĐĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 28/10/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
tải Công văn 3987/BTNMT-TCQLĐĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3987/BTNMT-TCQLĐĐ | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai một số việc sau đây:
1. Chỉ đạo các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Chỉ thị, trong đó phải xác định rõ từng nhiệm vụ và giải pháp cụ thể; mốc thời gian phải hoàn thành; đồng thời phân công trách nhiệm cho từng Sở, ngành, từng cấp phải thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị, cần chú trọng một số công việc theo yêu cầu sau đây:
a) Hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2011 việc rà soát, đánh giá tình hình cấp Giấy chứng nhận ở địa phương; đặc biệt phải thống kê, phân loại các hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động đất đai đã tiếp nhận chưa giải quyết để xác định rõ nguyên nhân tồn đọng và có hướng xử lý cụ thể hoặc ban hành các quy định để giải quyết dứt điểm nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận ở địa phương; đồng thời xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện hằng năm và thời gian phải hoàn thành gắn với việc bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương cho từng huyện, xã theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg.
b) Thực hiện ngay trong năm 2011 việc rà soát các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận của địa phương để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các nội dung không phù hợp với pháp luật hiện hành, trong đó chú trọng các quy định hồ sơ thủ tục, trình tự và thẩm quyền giải quyết thủ tục, thời gian thực hiện từng loại thủ tục ở từng cơ quan, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận.
Đồng thời tổ chức triển khai việc chấp hành quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận ở từng cơ quan có thẩm quyền từng cấp; phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp chậm trễ, không thực hiện đúng thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc không chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, xử phạt đối với những trường hợp đang sử dụng đất mà không kê khai đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu hoặc không đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng đất và bảo đảm việc đăng ký đất đai được tuân thủ thành nề nếp.
Đối với các dự án phát triển nhà ở, nhất là tại các thành phố lớn, trong năm 2011 cần tập trung kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận tại các dự án hoặc phần hạng mục dự án đã hoàn thành xây dựng và bàn giao nhà ở cho người mua để làm rõ nguyên nhân chậm cấp Giấy chứng nhận và giải quyết triệt để các tồn tại, vướng mắc nhằm hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận tại các dự án này trong năm 2012. Đối với các dự án đang triển khai xây dựng, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật xây dựng để ngăn ngừa, xử lý kịp thời trường hợp vi phạm, không để làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho việc cấp Giấy chứng nhận sau này.
d) Rà soát, điều chỉnh dự án tổng thể về đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện tài chính, nhân lực thực hiện hiện nay ở địa phương; đồng thời lựa chọn một đơn vị cấp huyện để tập trung nguồn lực triển khai thực hiện trong 2 năm 2011 và 2012 nhằm xây dựng thành huyện có hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh, hiện đại, làm cơ sở để triển khai ra các địa bàn khác ở địa phương.
Các tỉnh, thành phố đã lựa chọn huyện chưa đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2951/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 11 tháng 8 năm 2011 và Công văn số 106/TCQLĐĐ-CĐKTK, Công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK (như danh sách gửi kèm theo Công văn này) thì cần xem xét điều chỉnh lại địa bàn, gắn với việc kiện toàn nhân lực và các điều kiện làm việc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để bảo đảm yêu cầu sớm hoàn thành, có chất lượng cao và khả năng tổ chức quản lý, vận hành, khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu địa chính sau khi hoàn thành xây dựng.
3. Trong quá trình thực hiện Chỉ thị, cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, từng cấp; xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tiến độ thực hiện theo đúng kế hoạch nêu trong Chỉ thị số 1474/CT-TTg và hướng dẫn tại Công văn này; thường xuyên tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị ở địa phương theo định kỳ 6 tháng và hằng năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện tháng 6 đầu năm cần được gửi trước ngày 15 tháng 6 hàng năm; báo cáo tình hình thực hiện hàng năm cần được gửi trước ngày 31 tháng 11 năm báo cáo; riêng báo cáo tình hình thực hiện năm 2012 cần được gửi trước ngày 31 tháng 10 để chuẩn bị cho Hội nghị giao lưu trực tuyến trong tháng 12 năm 2012.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đăng trên Website của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai tình hình tiến độ thực hiện của cả nước để các địa phương có thể tự kiểm tra, báo cáo bổ sung, điều chỉnh nếu cần thiết.
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Môi trường để hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Nơi nhận: - Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH
CÁC TỈNH LỰA CHỌN HUYỆN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ HOÀN CHỈNH CHƯA ĐÚNG HƯỚNG DẪN TẠI CÔNG VĂN 106/TCQLĐĐ NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2011
(Kèm theo Công văn số 3987/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28 tháng 10 năm 2011)
TT | Tên tỉnh, thành phố | Theo đề nghị của địa phương | Ghi chú | |
Tên huyện mẫu | Công văn số | |||
1 | Lạng Sơn | Lộc Bình | 203/BC-STNMT ngày 14/3/2011 | Chưa chọn lại huyện khác theo yêu cầu của Tổng cục tại Công văn số 432/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 06/5/2011 |
2 | Lào Cai | Bát Sát | 181/TNMT-ĐĐBĐ ngày 09/3/2011 | Chưa chọn lại huyện khác theo yêu cầu của Tổng cục tại Công văn số 432/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 06/5/2011 |
3 | Hà Tĩnh | Thạch Hà | 368/STNMT-ĐKTK ngày 11/3/2011 | Chưa chọn lại huyện khác theo yêu cầu của Tổng cục tại Công văn số 432/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 06/5/2011 |
4 | Bình Phước | Bù Đăng | 234/STNMT-ĐKĐĐ ngày 30/3/2011 | Chưa chọn lại huyện khác theo yêu cầu của Tổng cục tại Công văn số 432/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 06/5/2011 |
5 | Trà Vinh | Trà Cú | 124/STNMT-QLĐĐ ngày 28/2/2011 | Chưa chọn lại huyện khác theo yêu cầu của Tổng cục tại Công văn số 432/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 06/5/2011 |
6 | Hậu Giang | Châu Thành A | 192/STNMT ngày 28/3/2011 | Chưa chọn lại huyện khác theo yêu cầu của Tổng cục tại Công văn số 432/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 06/5/2011 |