Chỉ thị 1270/CT-BNN-TL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác chỉ đạo và các giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 1270/CT-BNN-TL
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1270/CT-BNN-TL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/05/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 1270/CT-BNN-TL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1270/CT-BNN-TL |
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2009 |
CHỈ THỊ
Về việc tăng cường công tác chỉ đạo và các giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
________________
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 qua hơn 03 năm thực hiện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hầu hết các Bộ, ngành và địa phương đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác nước sạch và vệ sinh môi trường, đã đề xuất được nhiều chủ trương, giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành; nhiều tỉnh đã củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo, có sự phối hợp giữa các ngành liên quan; nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy thực hiện chương trình; công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình được đẩy mạnh; công tác quản lý khai thác công trình sau đầu tư được quan tâm hơn; công tác Thông tin – Giáo dục – Truyền thông đã có những chuyển biến tích cực; nước sạch và vệ sinh ở trường học, trạm xá, cơ sở công cộng… được cải thiện đáng kể.
Tuy vậy, việc thực hiện chương trình còn một số hạn chế: ở một số địa phương, nhận thức của một bộ phận cán bộ và người dân về công tác nước sạch và vệ sinh môi trường chưa đúng mức; công tác chỉ đạo thực hiện chương trình chưa quyết liệt và đồng bộ; công tác quản lý vận hành công trình cấp nước và vệ sinh ở một số nơi còn bị buông lỏng, nhiều công trình chưa phát huy hết công suất gây lãng phí, chất lượng nước chưa được kiểm soát chặt chẽ; kết quả thực hiện mục tiêu về vệ sinh còn thấp; một số văn bản quy phạm pháp luật còn chậm ban hành.
Để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của chương trình vào năm 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện các nội dung sau:
1. Các địa phương sau đây khẩn trương củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Quảng Trị, Tp. Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kon Tum, Bình Phước, Đồng Nai, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang và Kiên Giang.
2. Tăng cường chỉ đạo các Sở, ban ngành, chính quyền địa phương các cấp, các hội, đoàn thể cùng tham gia thực hiện chương trình, chú trọng thực hiện mục tiêu vệ sinh môi trường; thực hiện tốt công tác xã hội hoá trong lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, huy động các nguồn lực trong xã hội và tạo điều kiện hỗ trợ cho nhân dân thực hiện.
3. Tăng cường công tác quản lý, khai thác các công trình cấp nước sau đầu tư; đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lượng công trình và kiểm soát chất lượng nước.
4. Đẩy mạnh hơn nữa công tác Thông tin – Giáo dục – Truyền Thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thực hiện tốt vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường công cộng; đặc biệt chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến sâu rộng trên Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt Nam và hệ thống truyền thanh xã, thôn.
5. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội, đẩy mạnh việc xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường từ nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ, đồng thời lồng ghép tốt với các nguồn vốn đầu tư khác.
6. Triển khai nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ xử lý nước, công nghệ lọc nước mặn cho các hải đảo, bãi ngang ven biển, vùng nhiễm mặn và công nghệ xử lý chất thải.
7. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công khẩn trương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước sinh hoạt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các loại nhà tiêu hợp vệ sinh và Thông tư hướng dẫn vệ sinh trong việc ủ phân.
8. Văn phòng Thường trực chủ trì triển khai xây dựng tài liệu chương trình nước sạch và VSMTNT 2011-2015 sau khi Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2006-2010 kết thúc.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chủ nhiệm Chương trình MTQG nước sạch và VSMTNT yêu cầu các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung trong Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |