Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 76/TC/TCT của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc sửa đổi chế độ đối với hàng hoá do những người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 76/TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 76/TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 30/11/1992 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 76/TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 76/TC/TCT NGÀY 30 -11-1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 10-CP
NGÀY 14-11-1992 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ DO NHỮNG NGƯỜI ĐI HỢP TÁC LAO ĐỘNG, HỢP
TÁC CHUYÊN GIA, CÔNG TÁC VÀ HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI MANG THEO HOẶC GỬI VỀ NƯỚC.
Thi
hành điều 3 Nghị định số 10/CP ngày 14/11/1992 của Chính phủ về việc sửa đổi
chế độ đối với hàng hoá do những người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia,
công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước; Sau khi thống nhất
với Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định cụ thể tại văn bản nói trên như
sau:
1- Đối với hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước (trừ tiêu chuẩn hành lý miễn thuế ban hành kèm theo Nghị định số 09/CP ngày 14/11/1992) của người Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, học tập, công tác ở nước ngoài từ ngày 1/12/1992 thì đều phải thực hiện đầy đủ các quy định về XNK và phải nộp đủ thuế xuất nhập khẩu theo thuế suất của biểu thuế hiện hành.
Thời điểm cá nhân mang theo hoặc gửi hàng về nước là:
- Nếu là hàng mang theo người khi nhập cảnh, thì thời điểm được xác định là ngày đăng ký tờ khai hải quan với hải quan cửa khẩu.
- Nếu là hàng gửi về, thì thời điểm được xác định là ngày ghi trên vận đơn gửi hàng (hay giấy vận chuyển hàng) nhưng chậm nhất là đến ngày 28-2-1993 hàng hoá gửi phải về đến Việt Nam đồng thời chủ hàng phải đến làm xong thủ tục nhận hàng với Hải quan cửa khẩu. Quá thời hạn nói trên mà hàng chưa về đến Việt Nam mặc dù vận đơn gửi hàng có ghi rõ là hàng được gửi đi trước ngày 1-12-1992 vẫn phải nộp đủ thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
2- Đối với việc mang tiền hộ hoặc chuyển tiền qua ngân hàng của người Việt Nam đi công tác, lao động, chuyên gia và học tập ở nước ngoài để uỷ quyền cho người thân ở Việt Nam được dùng số tiền ngoại tệ để mua hàng miễn thuế ở trong nước:
- Trường hợp mang tiền hộ cho các đối tượng nêu trên thì người mang tiền hộ đã kê khai số tiền mang hộ với Hải quan cửa khẩu trước ngày 1/12/1992.
- Trường hợp chuyển tiền qua ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) để mua hàng miễn thuế ở trong nước thì chậm nhất là hết ngày 30/11/1992 tiền phải được chuyển về đến ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
3- Đối với việc bán hàng và quyết toán hàng miễn thuế thu ngoại tệ cho các đối tượng là người là người Việt Nam đi công tác, lao động, chuyên gia, học tập ở nước ngoài tại các đơn vị được phép làm dịch vụ bán hàng miễn thuế ở trong nước.
Để đảm bảo giải quyết dứt điểm những tồn tại của việc bán hàng và quyết toán việc bán hàng miễn thuế thu ngoại tệ phục vụ đối tượng là người Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác, học tập ở nước ngoài tại các đơn vị được phép làm dịch vụ bán hàng miễn thuế nay quy định như sau: Việc thu sổ và bán hàng cho các đối tượng nói trên (nếu có ngoại tệ được ghi trên tờ khai hải quan) khi nhập cảnh trước ngày 1/12/1992 vẫn được nộp sổ mua hàng tại các đơn vị được phép làm dịch vụ bán hàng miễn thuế theo định mức quy định tại Quyết định số 156/HĐBT cho đến hết ngày 28/2/1993. Các đơn vị được phép làm dịch vụ bán hàng miễn thuế phục vụ các đối tượng nói trên phải khẩn trương tạo điều kiện lập sổ, bán hàng cho khách để đảm bảo việc bán hàng xong trước ngày 28/2/1993, và chậm nhất là đến hết ngày 31/3/1993 phải gửi xong toàn bộ các báo cáo quyết toán việc bán hàng của tất cả các lô hàng đã nhập và đã bán với Bộ Tài chính.
Mọi trường hợp lập sổ bán hàng, bán hàng sau ngày 28/2/1993 và báo cáo bán hàng sau ngày 31/3/1993 đều không được xem xét giải quyết miễn thuế.
Để việc bán hàng miễn thuế được giải quyết dứt điểm trước ngày 28/2/1993, kể từ nay các đơn vị khi nhập hàng để bán miễn thuế, trong khi chờ công văn tạm miễn thuế, thì vẫn được tổ chức giao hàng cho khách.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/12/1992.