Nghị định 72-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 72-CP

Nghị định 72-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:72-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/07/1994
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 72-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 72-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 72-CP NGàY 26-7-1994

Về VIệC BAN HàNH QUY CHế PHáT HàNH

CáC LOạI TRáI PHIếU CHíNH PHủ

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHị địNH:

 

Điều 1.-

Nay ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ.

 

Điều 2.-

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế ban hành kèm theo Nghị định này.

 

Điều 3.-

Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

QUY CHế

PHáT HàNH CáC LOạI TRáI PHIếU CHíNH PHủ

(Ban hành kèm theo Nghị định số 72-CP ngày 26-7-1994 của Chính phủ)

 

Điều 1.-

Trái phiếu Chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi.

 

Điều 2.-

Trái phiếu Chính phủ bao gồm các loại ký danh và vô danh, được phát hành dưới các hình thức sau:

1- Tín phiếu Kho bạc: Là loại trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm.

2- Trái phiếu Kho bạc: Là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên.

3- Trái phiếu công trình: Là loại trái phiếu có thời hạn từ một năm trở lên, vay vốn cho từng công trình cụ thể theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước.

 

Điều 3.-

Trái phiếu Chính phủ thu bằng đồng Việt Nam, và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

Trường hợp người mua trái phiếu bằng vàng và ngoại tệ, sẽ được cơ quan phát hành trái phiếu chuyển đổi thành đồng Việt Nam.

 

Điều 4.-

Người mua trái phiếu Chính phủ được quyền lựa chọn các loại trái phiếu thích hợp với số lượng không hạn chế. Trái phiếu Chính phủ được mua, bán ở thị trường chứng khoán, chuyển nhượng, thừa kế; được dùng làm tài sản thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng.

Không được dùng trái phiếu Chính phủ thay thế tiền trong lưu thông và nộp thuế cho Nhà nước.

 

Điều 5.-

Chính phủ bảo đảm thanh toán đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho người chủ sở hữu trái phiếu Chính phủ.

 

Điều 6.-

Lãi suất trái phiếu Chính phủ bảo đảm cho người mua trái phiếu được hưởng lãi suất thực cộng (+) với chỉ số trượt giá.

Bộ Tài chính thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất:

a) Lãi suất cố định áp dụng cho cả thời hạn phát hành;

b) Lãi suất cố định áp dụng từng năm trong thời hạn phát hành;

c) Lãi suất chỉ đạo để tổ chức đấu giá chọn lãi suất phát hành.

 

Điều 7.-

Người được mua trái phiếu Chính phủ gồm:

a) Người Việt Nam trong và ngoài nước, người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam.

b) Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế kể cả các Ngân hàng Thương mại, các Tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm, Quỹ bảo hiểm, Quỹ đầu tư...

c) Các Hội và đoàn thể quần chúng.

d) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng nếu được Bộ Tài chính xem xét chấp thuận, được mua trái phiếu.

 

Điều 8.-

Việc phát hành loại trái phiếu Kho bạc và trái phiếu công trình được thực hiện từng đợt. Bộ Tài chính quyết định: Mức phát hành từng đợt cho từng loại trái phiếu, mệnh giá, lãi suất; các quy định về thanh toán (gốc, lãi). Trước mỗi đợt phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính công bố những quy định cụ thể trên các phương tiện thông tin đại chúng.

 

Điều 9.-

Các loại trái phiếu Chính phủ nói tại Điều 8 được phát hành bằng các phương thức sau:

a) Phát hành trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.

b) Phát hành thông qua các đại lý là các tổ chức trung gian tài chính: Ngân hàng Thương mại, Công ty Tài chính, Công ty Bảo hiểm. Các đại lý được hưởng một khoản phí phát hành do Bộ Tài chính quy định.

c) Phát hành theo phương thức đấu thầu.

Bộ Tài chính thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế quy định thành phần dự thầu và tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ.

 

Điều 10.-

Các loại trái phiếu Chính phủ nói tại Điều 8 được thanh toán khi đến hạn và chỉ trả tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp các trái phiếu đến hạn, người chủ sở hữu chưa đến thanh toán sẽ được bảo lưu cả gốc và lãi trong thời hạn phát hành. Trong thời gian kể từ ngày đến hạn mà chưa thanh toán, chủ sở hữu trái phiếu được hưởng lãi suất ngang bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

 

Điều 11.-

Việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với loại trái phiếu Chính phủ ký danh nói tại Điều 8 được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước.

 

Điều 12.-

Chủ sở hữu các loại trái phiếu Chính phủ nói tại điều 8 có thể được gửi tờ trái phiếu tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại Ngân hàng để bảo quản và phải nộp một khoản phí bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính.

 

Điều 13.-

Toàn bộ nguồn thu của các loại trái phiếu Chính phủ nói tại Điều 8 được tập trung vào Ngân sách Nhà nước để sử dụng cho các nhu cầu chi đầu tư, phát triển kinh tế theo kế hoạch và mục tiêu đã được Chính phủ quyết định. Nguồn thu về phát hành trái phiếu công trình chỉ được sử dụng vào việc đầu tư cho công trình đã được Chính phủ chuẩn y.

 

Điều 14.-

Bộ Tài chính phát hành loại tín phiếu Kho bạc (trái phiếu Chính phủ ngắn hạn dưới một năm), qua Ngân hàng Nhà nước.

Sau khi có sự nhất trí với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản quy định cụ thể về thể thức bán lại tín phiếu Kho bạc cho người mua, điều hành thị trường tín phiếu Kho bạc.

Ngân hàng Nhà nước thanh toán tín phiếu Kho bạc cho chủ sở hữu tín phiếu khi đến hạn.

 

Điều 15.-

Nguồn thanh toán các loại trái phiếu Chính phủ (gốc và lãi), các khoản chi phí cho việc tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu do Ngân sách Nhà nước bảo đảm.

 

Điều 16.-

Trái phiếu Chính phủ phát hành cho các công trình (nói tại điểm 3, Điều 2, Quy chế này) phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền duyệt bảo đảm thu hồi vốn để hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn quy định.

2- Có đơn đề nghị kèm theo phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ (gốc và lãi).

3- Có chỉ định cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và trả nợ được Bộ Tài chính chuẩn y.

 

Điều 17.-

Bộ Tài chính (ngân sách Trung ương) có trách nhiệm bảo lãnh thanh toán cho các trái phiếu phát hành cho công trình Trung ương; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (ngân sách địa phương) có trách nhiệm bảo lãnh thanh toán các trái phiếu phát hành cho các công trình địa phương.

 

Điều 18.-

Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1- Lập kế hoạch hàng năm về phát hành, thanh toán trái phiếu trình Chính phủ.

2- Quản lý sử dụng nguồn vốn huy động trái phiếu Chính phủ theo đúng mục đích và có hiệu quả.

3- Quy định mức phí đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ (Điều 9, điểm b), phí bảo quản (Điều 12).

4- Thống nhất quản lý việc in, phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ. Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Đối với loại trái phiếu công trình Bộ Tài chính phối hợp với Bộ chủ quản, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố để tổ chức thực hiện.

5- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước triển khai thực hiện phát hành tín phiếu Kho bạc, tổ chức thị trường và các vấn đề liên quan.

 

Điều 19.-

Mọi hành vi làm trái phiếu giả đều bị xử lý theo pháp luật. Chính phủ không chịu trách nhiệm đối với các trường hợp làm hỏng, mất hoặc thất lạc trái phiếu Chính phủ đã phát hành. Đối với loại trái phiếu ký danh, nếu người chủ sở hữu chứng minh được quyền sở hữu trái phiếu của mình và trái phiếu đó chưa bị lợi dụng, sẽ được Kho bạc Nhà nước thanh toán khi đến hạn.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

loading
×
×
×
Vui lòng đợi