Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt Phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2009/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Xuân Học |
Ngày ban hành: | 24/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN SỐ 45/2009/TT-BNNPTNT
NGÀY 24 THÁNG 07 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN LẬP VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi số
32/2001/PL-UBTVQH10 được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 4 tháng 4 năm
2001;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm
2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi và Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 về
quản lý an toàn đập;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải lập Phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Các công trình
thuỷ lợi phải lập và phê duyệt Phương án bảo vệ, bao
gồm:
- Công trình thuỷ
lợi quan trọng quốc gia.
- Công trình đầu
mối (đập, tràn, cống) từ cấp II trở lên của các hồ chứa nước, vùng lòng hồ chứa
nước có dung tích từ 5.106m3 trở lên.
- Trạm bơm có lưu
lượng từ 20m3/s trở lên.
- Cống có lưu
lượng từ 10m3/s trở lên.
- Kênh nổi có lưu
lượng từ 10m3/s trở lên, kênh chìm có lưu lượng từ 50m3/s
trở lên.
3. Đối với các
công trình thuỷ lợi không nêu tại Khoản 2, Điều 1: Các tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý công trình có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công trình.
4. Đối với các
cống qua đê: Thực hiện lập và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Pháp luật
về đê điều.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này
hướng dẫn lập và phê duyệt Phương án bảo vệ công trình
thủy lợi.
Chương II
NỘI
DUNG PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 3. Nội
dung của Phương án bảo vệ công trình thủy lợi
1. Đặc điểm địa
hình, địa chất, mưa lũ trên lưu vực, các chỉ tiêu,
thông số thiết kế, mặt bằng bố trí công trình, khu tưới và quy trình vận hành
công trình.
2. Đánh giá về
hiện trạng và an toàn công trình.
3. Tình hình quản
lý, khai thác, bảo vệ công trình.
4. Quy định chế
độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra đột xuất và báo cáo.
5. Xây dựng
phương án bảo vệ công trình trong các trường hợp:
a) Bảo vệ công
trình trong điều kiện quản lý, vận hành bình thường:
- Xác định phạm vi bảo vệ công trình kèm theo sơ đồ mặt bằng.
- Chế độ bảo vệ:
thường xuyên, kiểm tra định kỳ, đột xuất..
- Tổ chức lực
lượng bảo vệ: bố trí, phân công và trách nhiệm bảo vệ
- Bảng nội quy
bảo vệ công trình đặt tại vị trí đầu mối với công trình thuỷ lợi quan trọng
quốc gia, đập hồ chứa nước có dung tích từ 5x106 m3 trở
lên, cống lấy nước có lưu lượng 10m3/s trở lên và các trạm bơm điện
có lưu lượng 20m3/s trở lên .
b) Bảo vệ, bảo
đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ và trong
trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố:
- Phương án tổ chức, chỉ huy.
- Phương án kỹ thuật.
- Phương án huy động vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị.
- Phương án huy động nhân lực, hậu cần.
- Phương án thông tin, liên lạc.
- Phương án sơ tán dân cư.
Điều 4. Các
quy định cụ thể về phạm vi bảo vệ công trình
Việc cắm mốc chỉ
giới phạm vi vùng phụ cận công trình thuỷ lợi quy định tại khoản 3 Điều 25 Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và Điều 23 Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, được quy định như sau:
1. Đối với đập từ
cấp II trở lên của hồ chứa nước: Khoảng cách 2 mốc liền nhau là 20m (đập ở gần
khu đô thị, dân cư tập trung) và 50m (đập không gần khu đô thị, dân cư tập
trung).
2. Khu lòng hồ
chứa nước có dung tích từ 5 x 106m3 trở lên (trừ những hồ
có độ dốc lòng hồ lớn hoặc lưu vực là rừng rậm, không có dân sinh và các hoạt
động kinh tế, dịch vụ): Cắm mốc theo đường biên có cao trình bằng cao trình
đỉnh đập, khoảng cách 2 mốc liền nhau, tuỳ điều kiện cụ thể để quy định, tối đa
không quá 300m.
3. Kênh nổi có
lưu lượng từ 10m3/s trở lên, kênh chìm có lưu lượng từ 50m3/s
trở lên: Khoảng cách 2 mốc liền nhau là 100m (kênh đi qua đô thị, khu dân cư
tập trung) và 300m (kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung).
Điều 5. Các
quy định về tổ chức lực lượng bảo vệ công trình
1. Tổ chức lực
lượng bảo vệ công trình
Đối với công
trình quan trọng quốc gia: tổ chức quản lý khai thác công trình thành lập tổ
bảo vệ công trình có sự tham gia của lực lượng công an.
Đối với đập của
hồ chứa nước có dung tích từ 10x106 m3 trở lên, cống có
lưu lượng từ 10m3/s trở lên, trạm bơm có lưu lượng từ 20 m3/s
trở lên: tổ chức quản lý khai thác thành lập tổ bảo vệ công trình.
Các công trình
thuỷ lợi khác, tuỳ từng quy mô, loại hình công trình, mức độ quan trọng mà tổ
chức quản lý khai thác bố trí người trực tiếp quản lý khai thác kiêm bảo vệ cho
1 công trình hoặc cụm công trình để bảo đảm an toàn.
2. Thành lập Ban
chỉ huy phòng chống lụt bão công trình: Công trình thuỷ lợi nằm trong địa giới
hành chính thuộc quyền quản lý của uỷ ban nhân dân cấp nào thì chủ tịch uỷ ban
nhân dân cấp đó quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng chống lụt bão công
trình.
Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão công trình gồm lãnh đạo chính quyền, đơn vị trực tiếp quản lý
công trình, cơ quan chuyên môn và các đơn vị có liên quan để bảo đảm an toàn công trình. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban được quy định tại Quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão công trình của cấp có thẩm quyền.
Chương III
PHÊ
DUYỆT VÀ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
Điều 6. Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định Phương án bảo vệ công trình
1. Đối với công
trình thuỷ lợi quan trọng quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao
Cục Thuỷ lợi tiếp nhận hồ sơ và thẩm định phương án
bảo vệ công trình. Khi thẩm định phải có ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan.
2. Đối với các hệ
thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều tỉnh do công ty Khai thác công trình
thuỷ lợi (KTCTTL) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, Cục
Thuỷ lợi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ công trình.
3. Đối với các
công trình thuỷ lợi nằm trong địa giới tỉnh (trừ các công trình thuỷ lợi nêu
tại Khoản 1 và 2 Điều này), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định phương án bảo vệ công trình.
Điều 7. Trình
và phê duyệt Phương án bảo vệ công trình
1. Đối với hệ
thống công trình thuỷ lợi, công trình thuỷ lợi quan trọng quốc gia quy định tại
Khoản 3 Điều 22 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án
bảo vệ công trình.
2. Đối với các
hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều tỉnh do công ty KTCTTL thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý: Cục Thủy lợi trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt Phương án bảo vệ công trình.
3. Đối với hệ
thống công trình thuỷ lợi do các địa phương quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Phương án
bảo vệ các công trình nằm trong địa giới tỉnh, trừ các công trình thuỷ lợi nêu
tại Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 8. Thời
gian thẩm định, phê duyệt Phương án bảo vệ công trình
1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ có trách
nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ
chức, cá nhân lập phương án bảo vệ công trình để bổ sung hoàn thiện.
2. Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định có
trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Thực
hiện Phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo thực hiện Phương án bảo vệ Công
trình thuỷ lợi quan trọng quốc gia được phê duyệt.
2. Đối với hệ
thống công trình phục vụ nhiều tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có công trình nằm trong địa bàn tỉnh đó chỉ đạo
thực hiện Phương án bảo vệ đã được phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện Phương án bảo vệ công trình đã được phê duyệt, quy định
tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
1. Cục Thủy lợi:
Đôn đốc, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của các địa phương.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý công trình thủy lợi tại địa phương lập phương án bảo vệ công trình; thẩm
định, trình duyệt và theo dõi việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công
trình thủy lợi.
3. Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm lập và tổ chức
thực hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được
phê duyệt.
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh, báo cáo về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét và nghiên cứu sửa đổi cho phù
hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học