Quyết định 98-QĐ/KL của Bộ Lâm nghiệp về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ rừng vùng nguyên liệu công nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 98-QĐ/KL

Quyết định 98-QĐ/KL của Bộ Lâm nghiệp về việc ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ rừng vùng nguyên liệu công nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Lâm nghiệpSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:98-QĐ/KLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Sơn Thuỷ
Ngày ban hành:15/03/1991Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 98-QĐ/KL

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 98-QĐ/KL NGÀY 15-3-1991 CUẢ BỘ LÂM NGHIỆP BAN HÀNH

QUY CHẾ  QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÙNG NGUYÊN LIỆU

CÔNG NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP

- Căn cứ Pháp lệnh  quy định việc bảo vệ rừng được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 7 tháng 9 năm 1972;

- Căn cứ Nghị định số 196-CT  ngày 11 tháng 12 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng  quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm  quản lý Nhà nước của Bộ;

-Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế  quản lý, bảo vệ rừng vùng nguyên liệu công nghiệp trung tâm Bác Bộ (Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Bắc Thái).
Điều 2.
Các ông Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân, Thủ trưởng các Vụ, Viện liên quan, Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp nguyên liệu giấy Vĩnh Phú, Giám đốc Sở Nông - Lâm nghiệp và Chi cục trưởng kiểm lâm nhân dân các tỉnh vùng nguyên liệu công nghiệp trung tâm Bắc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98-QĐ/KL ngày 15-3-1991)
Các tỉnh vùng rừng nguyên liệu công nghiệp trung tâm Bắc Bộ gồm các tỉnh Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Bắc Thái là  vùng trồng rừng bạch đàn, mỡ, bồ đề, thông, keo, tre nứa để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp trung tâm Bắc Bộ (chủ yếu là nhà máy giấy Bãi Bằng - Vĩnh Phú).
Bản quy chế này được ban hành nhằm mục đích đưa công tác  quản lý bảo vệ rừng, mua bán, vận chuyển nguyên liệu lâm sản vào nề nếp góp phần bảo vệ rừng, ổn định việc cung cấp nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng và các nhà máy diêm, ván dăm, dán lạng và các nhà máy giấy khác.
Điều 1.
Rừng nguyên liệu công nghiệp được giao cho các lâm trường quốc doanh, các hợp tác xã, các tổ chức, các tập thể, các hộ gia đình (gọi tắt là chủ sử dụng rừng) để sản xuất  kinh doanh  cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp phải thực hiện đúng quy chế của rừng sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1101-QĐ ngày 30-12-1986 của Bộ Lâm nghiệp.
Điều 2.
Các chủ sử dụng rừng phải tuân theo sự giám sát kiêmẻ tra của cơ quan lâm nghiệp và kiểm lâm nhân dân các cấp trong việc thực hiện Chỉ thị số 16-LN/KL ngày 16-10-1987  của Bộ lâm nghiệp.
Điều 3.
Chỉ được khai thác rừng nguyên liệu khi rừng đến tuổi thành thục công nghệ.
Đối với lâm trường khi khai thác rừng phải được Bộ duyệt thiết kế khai thác và ký quyết định mở cưả rừng.
Đối với các tổ chức, các hợp tác xã, tập thể, hộ gia đình khi khai thác rừng trồng tập trung phải có thiết kế khai thác được Sở Nông - Lâm nghiệp duyệt và được cơ quan kiểm lâm nhân dân kiểm tra, cấp giấy phép khai thác vàlàm thủ tục vận chuyển.
Điều 4.
Việc thu mua nguyên liệu lâm sản phải do cơ quan đơn vị, tập thể có chức năng làm nghể rừng, có đăng ký  kinh doanh thu mua nguyên liệu lâm sản đó Sở Nông - Lâm nghiệp cấp.
Nguyên liệu mua ở đâu phải làm thủ tục tại hạt kiểm lâm nhân dân ở đó. Nghiêm cấm việc mua nguyên liệu ở địa phương  này đem đến địa phương khác làm thủ tục.
Điều 5.
Việc  xuất khẩu  bạch đàn ở vùng nguyên liệu công nghiệp phải được Bộ Lâm nghiệp duyệt. Các chủ sử dụng rừng bán nguyên liệu trồng bằng vốn đầu tư ngân sách và vốn vay tín dụng theo hợp đồng sản xuất nguyên liệu giấy để  xuất khẩu phải được Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp nguyên liệu giâý Vĩnh Phú (nếu trực thuộc Liên hiệp) hoặc giám đốc Sở nông lâm nghiệp (nếu trực thuộc địa phương) xác nhận chủ sử dụng rừng hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng và bán đủ nguyên liệu cho nhà máy giấy.
Điều 6.
Việc vận chuyển nguyên liệu lâm sản phải có đủ các thủ tục sau đây:
a) Đối với đơn vị trong ngành lâm nghiệp: phải có giấy tờ sau:
1. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do giám đốc ký.
2. Xác nhận đã nộp tiền nuôi rừng của hạt kiểm lâm nhân dân sở tại (ghi rõ số giấy, ngày tháng nộp tiền nuôi rừng).
b) Đối với đơn vị ngoài ngành lâm nghiệp: phải có giấy tờ sau:
1- Có giấy phép vận chuyển lâm sản của chi cục kiểm lâm nhân dân sở  tại.
2. Biên lai thu  tiền nuôi rừng của hạt kiểm lâm nhân dân sở tại.
c) Đối với đơn vị trong và ngoài  ngành lâm nghiệp vận chuyển gỗ nguyên liệu ra khỏi vùng nguyên liệu phải có giấy tờ sau:
1- Giấy phép vận chuyển lâm sản của chi cục kiểm lâm nhân dân sở tại (có xác nhận đã nộp tiền nuôi rừng và đã thực hiện những  quy định ở điều 5).
2- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán.
Điều 7.
Các chủ hàng khi vận chuyển nguyên liệu lâm sản phải trình kiểm khi qua các trạm kiểm soát lâm sanr, trạm phúc kiểm lâm sản (trạm đường sông An Đạo, trạm đường bộ phía bắc nhà máy). Nếu vượt trạm trốn kiểm tra  khi bị phát hiện thì chủ hàng bị xử lý theo luật lệ hiện hành.
Điều 8.
Tại các trạm kiểm soát lâm sản, trạm phúc kiểm lâm sản hoặc đội kiểm soát lâm sản lưu động, sau khi kiểm tra xong (hoặc sau khi đương sự đã thực hiện quyết định xử lý) cán bộ kiểm lâm phải đóng dấu “Đã kiểm tra”, ghi ngày tháng năm và ký tên vào giấy phép vận chuyển và biên lai thu tiền nuôi rừng (hoặc giấy xác nhận đã nộp tiền nuôi rừng).
Điều 9.
Những vi phạm  luật lệ khai thác,  mua bán, vận chuyển nguyên liệu lâm sản (kể cả hàng đang vận chuyển không có giấy tờ xuất trình khi kiểm tra ) phải lập biên bản và xử lý theo luật lệ hiện hành.
Điều 10.
Nhà máy mua nguyên liệu lâm sản nếu không có chứng từ để chứng minh đã nộp tiền nuôi rừng thì phải nộp tiền nuôi rừng theo Thông tư Liên Bộ Tài chính - Lâm nghiệp số 27-TT-LB ngày 30 tháng 11 năm 1988).
Điều 11.
Cơ quan kiểm lâm nhân dân có nguyên liệu công nghiệp tịch thu được phép bán cho những đơn vị có chức năng  kinh doanh nguyên liệu công nghiệp với giá thoả thuận, tiền bán lâm sản tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 12.
Việc thưởng đối với những người có công phát hiện, xử lý những vụ vi phạm luật lệ lâm nghiệp và việc xử phạt đối với những người vi phạm quy chế theo quy định hiện hành (kể cả cán bộ kiểm lâm nhân dân).
Điều 13.
Cục Kiểm lâm nhân dân, Liên hiệp các xí nghiệp nguyên liệu giấy Vĩnh Phú, các Sở Nông - Lâm nghiệp và chi chục kiểm lâm nhân dân vùng nguyên liệu trung tâm Bắc Bộ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong vùng thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 98-QĐ/KL NGÀY 15-3-1991 CUẢ BỘ LÂM NGHIỆP BAN HÀNH
QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÙNG NGUYÊN LIỆU
CÔNG NGHIỆP

 

BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP

 

- Căn cứ Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 7 tháng 9 năm 1972;

- Căn cứ Nghị định số 196-CT ngày 11 tháng 12 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ;

-Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1.

Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế quản lý, bảo vệ rừng vùng nguyên liệu công nghiệp trung tâm Bác Bộ (Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Bắc Thái).

 

Điều 2.

Các ông Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân, Thủ trưởng các Vụ, Viện liên quan, Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp nguyên liệu giấy Vĩnh Phú, Giám đốc Sở Nông - Lâm nghiệp và Chi cục trưởng kiểm lâm nhân dân các tỉnh vùng nguyên liệu công nghiệp trung tâm Bắc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Quyết định số 98-QĐ/KL ngày 15-3-1991)

Các tỉnh vùng rừng nguyên liệu công nghiệp trung tâm Bắc Bộ gồm các tỉnh Hà Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Bắc Thái là vùng trồng rừng bạch đàn, mỡ, bồ đề, thông, keo, tre nứa để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp trung tâm Bắc Bộ (chủ yếu là nhà máy giấy Bãi Bằng - Vĩnh Phú).

Bản quy chế này được ban hành nhằm mục đích đưa công tác quản lý bảo vệ rừng, mua bán, vận chuyển nguyên liệu lâm sản vào nề nếp góp phần bảo vệ rừng, ổn định việc cung cấp nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng và các nhà máy diêm, ván dăm, dán lạng và các nhà máy giấy khác.

Điều 1.

Rừng nguyên liệu công nghiệp được giao cho các lâm trường quốc doanh, các hợp tác xã, các tổ chức, các tập thể, các hộ gia đình (gọi tắt là chủ sử dụng rừng) để sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp phải thực hiện đúng quy chế của rừng sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1101-QĐ ngày 30-12-1986 của Bộ Lâm nghiệp.

 

Điều 2.

Các chủ sử dụng rừng phải tuân theo sự giám sát kiêmẻ tra của cơ quan lâm nghiệp và kiểm lâm nhân dân các cấp trong việc thực hiện Chỉ thị số 16-LN/KL ngày 16-10-1987 của Bộ lâm nghiệp.

 

Điều 3.

Chỉ được khai thác rừng nguyên liệu khi rừng đến tuổi thành thục công nghệ.

Đối với lâm trường khi khai thác rừng phải được Bộ duyệt thiết kế khai thác và ký quyết định mở cưả rừng.

Đối với các tổ chức, các hợp tác xã, tập thể, hộ gia đình khi khai thác rừng trồng tập trung phải có thiết kế khai thác được Sở Nông - Lâm nghiệp duyệt và được cơ quan kiểm lâm nhân dân kiểm tra, cấp giấy phép khai thác vàlàm thủ tục vận chuyển.

 

Điều 4.

Việc thu mua nguyên liệu lâm sản phải do cơ quan đơn vị, tập thể có chức năng làm nghể rừng, có đăng ký kinh doanh thu mua nguyên liệu lâm sản đó Sở Nông - Lâm nghiệp cấp.

Nguyên liệu mua ở đâu phải làm thủ tục tại hạt kiểm lâm nhân dân ở đó. Nghiêm cấm việc mua nguyên liệu ở địa phương này đem đến địa phương khác làm thủ tục.

 

Điều 5.

Việc xuất khẩu bạch đàn ở vùng nguyên liệu công nghiệp phải được Bộ Lâm nghiệp duyệt. Các chủ sử dụng rừng bán nguyên liệu trồng bằng vốn đầu tư ngân sách và vốn vay tín dụng theo hợp đồng sản xuất nguyên liệu giấy để xuất khẩu phải được Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp nguyên liệu giâý Vĩnh Phú (nếu trực thuộc Liên hiệp) hoặc giám đốc Sở nông lâm nghiệp (nếu trực thuộc địa phương) xác nhận chủ sử dụng rừng hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng và bán đủ nguyên liệu cho nhà máy giấy.

 

Điều 6.

Việc vận chuyển nguyên liệu lâm sản phải có đủ các thủ tục sau đây:

a) Đối với đơn vị trong ngành lâm nghiệp: phải có giấy tờ sau:

1. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do giám đốc ký.

2. Xác nhận đã nộp tiền nuôi rừng của hạt kiểm lâm nhân dân sở tại (ghi rõ số giấy, ngày tháng nộp tiền nuôi rừng).

b) Đối với đơn vị ngoài ngành lâm nghiệp: phải có giấy tờ sau:

1- Có giấy phép vận chuyển lâm sản của chi cục kiểm lâm nhân dân sở tại.

2. Biên lai thu tiền nuôi rừng của hạt kiểm lâm nhân dân sở tại.

c) Đối với đơn vị trong và ngoài ngành lâm nghiệp vận chuyển gỗ nguyên liệu ra khỏi vùng nguyên liệu phải có giấy tờ sau:

1- Giấy phép vận chuyển lâm sản của chi cục kiểm lâm nhân dân sở tại (có xác nhận đã nộp tiền nuôi rừng và đã thực hiện những quy định ở điều 5).

2- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán.

 

Điều 7.

Các chủ hàng khi vận chuyển nguyên liệu lâm sản phải trình kiểm khi qua các trạm kiểm soát lâm sanr, trạm phúc kiểm lâm sản (trạm đường sông An Đạo, trạm đường bộ phía bắc nhà máy). Nếu vượt trạm trốn kiểm tra khi bị phát hiện thì chủ hàng bị xử lý theo luật lệ hiện hành.

 

Điều 8.

Tại các trạm kiểm soát lâm sản, trạm phúc kiểm lâm sản hoặc đội kiểm soát lâm sản lưu động, sau khi kiểm tra xong (hoặc sau khi đương sự đã thực hiện quyết định xử lý) cán bộ kiểm lâm phải đóng dấu "Đã kiểm tra", ghi ngày tháng năm và ký tên vào giấy phép vận chuyển và biên lai thu tiền nuôi rừng (hoặc giấy xác nhận đã nộp tiền nuôi rừng).

 

Điều 9.

Những vi phạm luật lệ khai thác, mua bán, vận chuyển nguyên liệu lâm sản (kể cả hàng đang vận chuyển không có giấy tờ xuất trình khi kiểm tra ) phải lập biên bản và xử lý theo luật lệ hiện hành.

 

Điều 10.

Nhà máy mua nguyên liệu lâm sản nếu không có chứng từ để chứng minh đã nộp tiền nuôi rừng thì phải nộp tiền nuôi rừng theo Thông tư Liên Bộ Tài chính - Lâm nghiệp số 27-TT-LB ngày 30 tháng 11 năm 1988).

 

Điều 11.

Cơ quan kiểm lâm nhân dân có nguyên liệu công nghiệp tịch thu được phép bán cho những đơn vị có chức năng kinh doanh nguyên liệu công nghiệp với giá thoả thuận, tiền bán lâm sản tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.

 

Điều 12.

Việc thưởng đối với những người có công phát hiện, xử lý những vụ vi phạm luật lệ lâm nghiệp và việc xử phạt đối với những người vi phạm quy chế theo quy định hiện hành (kể cả cán bộ kiểm lâm nhân dân).

 

Điều 13.

Cục Kiểm lâm nhân dân, Liên hiệp các xí nghiệp nguyên liệu giấy Vĩnh Phú, các Sở Nông - Lâm nghiệp và chi chục kiểm lâm nhân dân vùng nguyên liệu trung tâm Bắc Bộ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong vùng thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 03/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Quyết định 03/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi