Quyết định 681/QĐ-BNNMT 2025 Kế hoạch tăng trưởng Ngành NN&MT và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 681/QĐ-BNNMT

Quyết định 681/QĐ-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu tăng trưởng Ngành Nông nghiệp và Môi trường và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:681/QĐ-BNNMTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đỗ Đức Duy
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
08/04/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 681/QĐ-BNNMT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 681/QĐ-BNNMT PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 681/QĐ-BNNMT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
__________________
 Số: 681/QĐ-BNNMT 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2025

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu tăng trưởng
Ngành Nông nghiệp và Môi trường
và tổng kim ngạch xuất khẩu
nông lâm thủy sản năm 2025

_______________

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

Căn cứ Kết luận số 123-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về Đề án bổ sung về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8,0% trở lên; Nghị quyết số 192/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội về bổ sung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên;

Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: Số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/ĐU, ngày 20/3/2025 của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ về thực hiện mục tiêu tăng trưởng Ngành Nông nghiệp và Môi trường và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu tăng trưởng Ngành Nông nghiệp và Môi trường và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
  (để đề nghị phối hợp chỉ đạo);
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ NN&MT;
- Đảng ủy Bộ;
- Lưu: VT, KHTC.M.

BỘ TRƯỞNG



 


Đỗ Đức Duy

 

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
thực hiện mục tiêu tăng trưởng Ngành Nông nghiệp và Môi trường
và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025

(Kèm theo Quyết định số: 681/QĐ-BNNMT ngày 08 tháng 4 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

_____________

 

Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích để hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) 5 năm (2021 - 2025); năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; năm chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021 - 2030). Tình hình thế giới, khu vực dự báo diễn biến rất phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới phục hồi không đồng đều, rủi ro gia tăng, nhất là những điều chỉnh chính sách thuế, thương mại của chính quyền Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump. Nền kinh tế nước ta duy trì đà tăng trưởng tích cực, có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất là từ những yếu tố bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, nguy cơ dịch bệnh bùng phát…

Thực hiện Kết luận, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực, địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8,0% trở lên; căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/ĐU ngày 20/3/2025 của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường về phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng trưởng toàn Ngành 4,0% trở lên và tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 65 tỷ USD năm 2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

- Thống nhất từ tư duy đến hành động trong Bộ và toàn ngành NN&MT, cùng nỗ lực, quyết tâm thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp để bảo đảm hoàn thành mục tiêu tăng trưởng ngành NN&MT và tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản (NLTS) năm 2025 đã được Chính phủ giao.

- Kế hoạch hành động phải rõ ràng, cụ thể, khả thi, dễ kiểm tra, giám sát, dễ đánh giá; việc phân công nhiệm vụ bảo đảm 5 rõ: “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thời gian hoàn thành”; là cơ sở để các Lãnh đạo Bộ, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.

- Bám sát và thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển Ngành trong các nghị quyết, chiến lược, quy hoạch ngành cấp quốc gia, các kế hoạch, chương trình, đề án lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng phải bảo đảm hài hòa cả phía cầu và phía cung, coi trọng nâng cao chất lượng, giá trị đi đôi với gia tăng năng suất, sản lượng tương tích, phù hợp trong tất cả các tiểu ngành, sản phẩm.

- Trong tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn; kiên định về mục tiêu, linh hoạt về giải pháp; bám sát tình hình thực tiễn, phản ứng chính nhanh nhạy, kịp thời, hiệu quả; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, kịp thời phát hiện và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khơi thông các điểm nghẽn, giải phóng mọi nguồn lực cho phát triển để đạt được các mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU

- Tốc độ tăng trưởng năm 2025: Phấn đấu giá trị gia tăng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,0% trở lên. Trong đó: Giá trị gia tăng lĩnh vực nông nghiệp tăng 3,85% (giá trị sản xuất trồng trọt tăng 2,4 - 2,9%; giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 5,7 - 5,98%); giá trị gia tăng thủy sản tăng 4,35%; giá trị gia tăng lâm nghiệp tăng 5,47%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS năm 2025 đạt 65 tỷ USD, phấn đấu đạt 70 tỷ USD.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới trong toàn Ngành nông nghiệp và môi trường để đạt mục tiêu tăng trưởng

Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Bộ, cấp ủy các cơ quan, đơn vị (gọi chung là các đơn vị) thuộc Bộ trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; bám sát tình hình thực tiễn,phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các đơn vị thuộc Bộ với các cấp, các ngành, các địa phương.

Cấp ủy đảng và thủ trưởng đơn vị các cấp có kế hoạch cụ thể, việc làm thiết thực, thường xuyên quán triệt và yêu cầu toàn thể lãnh đạo, công chức, viên chức người lao động của đơn vị thống nhất nhận thức, đổi mới tư duy, hành động cụ thể trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng của toàn ngành và trong lĩnh vực được giao phụ trách.

Tăng cường công tác quản lý, giám sát của Bộ NN&MT, xây dựng, triển khai cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành hàng để nắm bắt tình hình sản xuất, thị trường, xuất khẩu để có phương án điều chỉnh, bổ sung kịp thời..

Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan trong việc theo dõi, giám sát thị trường, xúc tiến thương mại; phối hợp với các địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp phát triển ngành, chuyển đổi mạnh sang tư duy kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tuần hoàn, hiệu quả, bền vững, minh bạch, trách nhiệm, tích hợp đa giá trị, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn; chú trọng phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách phục vụ tăng trưởng Ngành và xuất khẩu nông lâm thủy sản; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết, chiến lược, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành

Rà soát toàn diện, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực NN&MT bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp với mô hình tổ chức các cơ quan sau sáp nhập, hợp nhất, đặc biệt là mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các đơn vị liên quan hoàn thiện các cơ chế, chính sách để hỗ trợ các dự án xanh, thúc đẩy tín dụng xanh và đầu tư vào các ngành kinh tế thân thiện với môi trường.

Đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật để bảo đảm hành lang pháp lý cho hoạt động của ngành NN&MT, hỗ trợ cho hợp tác xã, doanh nghiệp, người dân như: chính sách tín dụng (tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách và tín dụng thương mại), thuế, bảo hiểm nông nghiệp, đất đai phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn… Có chính sách hỗ trợ bảo đảm cho người dân yên tâm sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh trong trường hợp thị trường biến động, nhất là đối với một số thị trường có nguy cơ không tăng trưởng cao như năm 2024 (lúa gạo, một số loại trái cây). Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ miễn giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp đầu tư kho bãi và hệ thống logistics để tránh đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản.

Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 16/6/2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển các tiểu ngành, lĩnh vực (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, đất đai, môi trường)các Quy hoạch ngành quốc gia lĩnh vực NN&MT, các quy hoạch và các đề án, chương trình, kế hoạch đã ban hành.

3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp và thủy sản

Tập trung cơ cấu lại các tiểu ngành, lĩnh vực và trong từng ngành thực chất, hiệu quả, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng thông qua tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao hiệu quả từ nông sản có giá trị thấp sang nông sản có giá trị cao, chuyển đổi những vùng lúa năng suất thấp, một vụ sang sản xuất cây trồng hoặc vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn; chú trọng xây dựng những vùng nguyên liệu lớn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát thải thấp cho những sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh.

Phát triển nông nghiệp sinh thái, hiệu quả, bền vững, minh bạch, trách nhiệm gắn với môi trường bền vững; thực hiện tích hợp đa giá trị theo hướng giữ vững an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn; chú trọng phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ liên kết theo chuỗi giá trị. Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác mới trong nông nghiệp.

Tổ chức lại sản xuất theo vùng chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy suất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi... đáp ứng yêu cầu thị trường; thực hiện chuyển đổi hệ thống lương thực, thực phẩm theo hướng “xanh”, ít phát thải và bền vững thông qua việc thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh nuôi biển và khai thác hải sản bền vững; tập trung giải quyết dứt điểm khuyến nghị của EC để gỡ “Thẻ vàng” trong năm 2025, ngăn chặn và xử lý nghiêm tầu cá khai thác trái phép ở ngoài vùng biển Việt Nam.

Bám sát diễn biến thời tiết, thông tin thị trường để kịp thời điều chỉnh linh hoạt kế hoạch sản xuất (thời vụ, cơ cấu và diện tích), hạn chế tối đa thiệt hại do thời tiết. Tăng cường hoạt động giám sát, cảnh báo sớm về nguy cơ đối với môi trường nuôi, trồng, dịch bệnh, cháy rừng; chủ động triển khai các biện pháp ngăn ngừa, phản ứng nhanh, kịp thời xử lý dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản và phòng chống cháy rừng.

4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tháo gỡ các rào cản, nút thắt cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, gắn với chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên và môi trường để tạo động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng Ngành. Trong đó, thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong cấp phép, kiểm soát mã số vùng trồng, vùng nuôi, ao nuôi bảo đảm truy xuất nguồn gốc. Nghiên cứu xây dựng sàn giao dịch nông sản quốc gia để đưa nông sản Việt Nam đến thị trường quốc tế nhanh và hiệu quả hơn, đồng thời phục vụ quản lý thương hiệu gắn với chất lượng nông sản Việt Nam.

Rà soát cắt giảm, đơn giản hoá quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực (nhất là môi trường, kiểm tra chuyên ngành, đất đai, khoáng sản…); bảo đảm mỗi lĩnh vực giảm ít nhất 30% thủ tục hành chính, các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính giảm ít nhất 30% thời gian xử lý, giảm ít nhất 30% chi phí chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính; bãi bỏ ít nhất 30% điều kiện kinh doanh không cần thiết; thực hiện các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp trên môi trường điện tử, bảo đảm thông suốt, liền mạch, hiệu quả.

Theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Tăng cường chuyển đổi số; thực hiện đột phá trong ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 193/2025/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, giúp tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ số trong sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản (ban hành kèm theo Quyết định số 503/QĐ-BNNMT ngày 27/3/2025).

Công nghiệp hóa nông nghiệp; nâng cao trình độ chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp, gắn với ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao, thông minh, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường; chú trọng khâu chọn, tạo giống; phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ, tăng tỷ trọng chế biến sâu để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất, chi phí trung gian và giảm mạnh tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp. Phát triển hệ thống chế biến gắn với vùng nguyên liệu và nhu cầu của thị trường. Xây dựng, phát triển hệ thống Logistics phục vụ nông nghiệp, nông thôn hiện đại, đặc biệt quan tâm đến các mặt hàng cần tạm trữ trong thời điểm khó khăn, vào vụ thu hoạch rộ.

Chuyển giao, nhân rộng ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, các giải pháp khoa học công nghệ, rải vụ hiệu quả nhằm giảm chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các chi phí trung gian khác để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.

Triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”; nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong giảm chi phí sản xuất lúa, nâng cao chất lượng gạo.

Đẩy mạnh ứng dụng viễn thám và trí tuệ nhân tạo để quan trắc, giám sát, quản lý vùng trồng, cơ sở nuôi, đánh giá sản lượng cây trồng chủ lực, kiểm kê rừng; theo dõi giám sát và phân tích dữ liệu thời tiết, đất đai, sâu bệnh, giúp nông dân tối ưu hóa sản xuất và giảm thiểu rủi ro; hệ thống cảnh báo sớm hạn hán, xâm nhập mặn; cảm biến theo dõi độ ẩm đất, dinh dưỡng cây trồng, tự động hóa tưới tiêu; hệ thống tưới tiêu thông minh, tự động cung cấp nước theo nhu cầu của cây; phát hiện bệnh sớm thông qua hình ảnh vệ tinh và thiết bị bay không người lái,…

Rà soát, hệ thống hóa, đơn giản hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn để đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp và tiến dần hài hòa với các quy chuẩn quốc tế

Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản của ngành NN&MT. Cập nhật đầy đủ thông tin sản xuất, thị trường giúp công tác điều hành của Bộ và địa phương được chính xác và kịp thời.

6. Thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu

- Đối với thị trường xuất khẩu: Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở cửa thị trường, đàm phán để tháo gỡ rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại và mở cửa xuất khẩu chính ngạch thêm nhiều nông sản vào thị trường truyền thống, các thị trường có tổng kim ngạch xuất khẩu lớn (Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU, Nga, Brazil, Nhật Bản, Hàn Quốc...); mở cửa các thị trường mới, còn nhiều tiềm năng (Thị trường thực phẩm Halal của các nước Hồi giáo, Trung Đông, Châu Phi...) với phương châm đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường, góp phần từng bước giảm xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới phía Bắc.

Nâng cao hiệu quả công tác đàm phán, mở cửa thị trường, xúc tiến thương mại, xử lý các vấn đề trong thương mại. Quy định rõ ràng vai trò, chức năng của từng đơn vị trong Bộ tránh trùng lặp, không hiệu quả.

Xây dựng Bộ tiêu chí phân loại thị trường, xác định chỉ tiêu xuất khẩu theo tiểu ngành, lĩnh vực và thị trường, đặc biệt thị trường còn nhiều tiềm năng; Xây dựng báo cáo thị trường xuất khẩu nông sản, giải pháp ứng phó đối với những thay đổi liên quan đến thuế, xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ thuật… tại các thị trường Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc.

Tích cực triển khai chủ động, hiệu quả các FTAs, nhất là CPTPP,  EVFTA, các Hiệp định khu vực và song phương với các nước. Thực hiện nghiêm việc đáp ứng các quy định về tem nhãn, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn vùng trồng, kiểm nghiệm, kiểm dịch, quy cách đóng gói, chất lượng, chủng loại nông sản; đăng ký mã cơ sở đóng gói, mã số doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Chú trọng xây dựng thương hiệu “Nông sản Việt” đối với các sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam trên thị trường thế giới. Nghiên cứu xây dựng Nghị định về thương hiệu nông sản.

- Đối với thị trường trong nước: Có lộ trình, phương án giải pháp rõ ràng đẩy mạnh tiêu thụ nội địa đối với những sản phẩm có tính thời vụ cao (như rau, hoa, quả), dễ bị tác động của điều kiện tự nhiên, thời tiết, làm giảm phẩm cấp, chất lượng. Có giải pháp ổn định thị trường, kiểm soát sự biến động giá của một số mặt hàng nông sản, thủy sản, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp.

Theo dõi chặt chẽ thị trường đầu vào cho sản xuất, đặc biệt là khi giá đầu vào tăng hoặc có sự thay đổi về nguồn cung nguyên liệu. Có giải pháp đồng bộ để kiểm soát giá và nguồn cung, tránh tình trạng thiếu hụt nguyên liệu ảnh hưởng đến sản xuất và xuất khẩu.

Đa dạng hóa kênh cung cấp cho thị trường trong nước, thúc đẩy thương mại điện tử, gắn kết sản xuất với thị trường.

Tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Bảo đảm chất lượng nông sản trong cả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất, chế biến, thương mại đến tay người tiêu dùng trong nước và ra thị trường nước ngoài.

7. Thúc đẩy mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản

Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên (nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước) để cùng các yếu tố đầu vào khác thúc đẩy sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tăng nhanh năng suất các nhân tố tổng hợp của Ngành; khơi thông nguồn lực nội tại của ngành NN&MT, tạo không gian mở, động lực mới thúc đẩy sản xuất hàng hóa lớn. Các ngành hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (thủy lợi, phòng chống thiên tai, đất đai, khí tượng thủy văn, quản lý tài nguyên) xây dựng kế hoạch cụ thể để nâng cao chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; góp phần tăng giá trị, chất lượng, giảm chi phí sản xuất nông nghiệp.

Xây dựng, cập nhật các kịch bản phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu lĩnh vực NN&MT; theo dõi chặt chẽ thời tiết, khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn… Hướng dẫn các địa phương công tác quản lý an toàn đập mùa mưa lũ, quản lý đê điều, hồ chứa thủy lợi…

Thực hiện đột phá chiến lược trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại và bảo vệ môi trường bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công của Bộ, Ngành; tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, bảo đảm tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt trên 95%; đưa vào khai thác, vận hành hiệu quả các công trình lớn hoàn thành, tạo động lực cho tăng trưởng, phát triển sản xuất.

Cơ quan khuyến nông phối hợp với các viện, trường, doanh nghiệp, nông dân sản xuất giỏi để lựa chọn các giải pháp giúp tăng giá trị, giảm chi phí sản xuất và tổ chức đào tạo tập huấn nhân rộng.

8. Đẩy mạnh truyền thông phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trường

Đổi mới phương thức, nội dung, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, nhất là truyền thông chính sách phát triển nông nghiệp và môi trường; tạo sự đồng thuận trong Bộ, toàn Ngành quyết tâm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tăng trưởng Ngành, kim ngạch xuất khẩu NLTS.

Đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền các mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, tiêu biểu; khắc phục tình trạng thông tin không chính xác ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng và các tổ chức sản xuất kinh doanh.

Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các địa phương để tập huấn, tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt phương án phân cấp, phân quyền để giải quyết tốt các yêu cầu của người dân và doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ NN&MT theo lĩnh vực phụ trách, địa bàn được phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ NN&MT theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết để tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả; trong đó, phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cán bộ đầu mối, ban hành trước ngày 10/4/2025 và gửi về Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ) để theo dõi, đôn đốc.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về chất lượng và tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; chủ động xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất với Bộ xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.

c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại các Phụ lục, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.

3. Bộ NN&MT đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm phối hợp với Bộ trong triển khai thực hiện các nội dung có liên quan tại các Nghị quyết của Chính phủ: Số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025, số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 và Kế hoạch hành động này, bao gồm:

a) Nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh phương án, kịch bản tăng trưởng của địa phương, lựa chọn những nội dung, chủ đề, mô hình, triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể hiệu quả; trong đó điều chỉnh nâng mức tăng trưởng của ngành NN&MT, bảo đảm đóng góp tương xứng cho mục tiêu tăng trưởng GRDP của địa phương và đóng góp cho tăng trưởng chung 4,0% trở lên của ngành NN&MT cả nước năm 2025.

b) Chỉ đạo Sở NN&MT báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động hàng quý, 6 tháng và cả năm gửi Bộ NN&MT (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 20 của tháng cuối quý để tổng hợp.

4. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động; kịp thời báo cáo, đề xuất với lãnh đạo Bộ về các biện pháp cần thiết bảo đảm Kế hoạch hành động được thực hiện đồng bộ, hiệu quả.

b) Định kỳ và theo yêu cầu tổng hợp báo cáo của Bộ kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này, báo cáo Bộ trưởng, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan chức năng theo quy định.

Các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể tại các phụ lục kèm theo Kế hoạch hành động này:

- Phụ lục I: Mục tiêu tăng trưởng Ngành năm 2025;

- Phụ lục II: Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025;

- Phụ lục III: Phân công nhiệm vụ cụ thể thực hiện mục tiêu tăng trưởng Ngành và kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2025./.

 

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

 

Phụ lục I:

PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG NGÀNH 4%

(Kèm theo Quyết định số    /QĐ-BNNMT ngày    tháng    năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

____________________________

 

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng trưởng Giá trị gia tăng năm 2025 (%)

Lãnh đạo Bộ chỉ đạo

Đơn vị chủ trì thực hiện, theo dõi, đánh giá

Quý I

Quý II

6
tháng

Quý III

9
tháng

Quý IV

Cả năm

Toàn ngành NLTS (VA)

3,7

4,1

3,9

4,2

4,0

3,9

4,0 - 4,2

Bộ trưởng Đỗ Đức Duy

Vụ Kế hoạch - Tài chính

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

Thứ trưởng Phùng Đức Tiến; Thứ trưởng Hoàng Trung

Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Cục Chăn nuôi và Thú y

1. Nông nghiệp (VA)

3,60

3,89

3,73

4,10

3,85

3,75

3,85

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trồng trọt (GTSX)

2,36

2,82

2,87

2,89

2,93

2,91

2,4 - 2,9

Thứ trưởng Hoàng Trung

Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật

- Chăn nuôi (GTSX)

5,43

5,44

5,52

5,83

5,92

5,96

5,7 - 5,98

Thứ trưởng Phùng Đức Tiến

Cục Chăn nuôi và Thú y

2. Lâm nghiệp (VA)

6,0

5,22

5,6

5,06

5,19

5,25

5,47

Thứ trưởng Nguyễn Quốc Trị

Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm

3. Thủy sản (VA)

3,86

4,07

4,22

3,97

4,71

3,89

4,35

Thứ trưởng Phùng Đức Tiến

Cục Thủy sản và Kiểm ngư

 

 

Phụ lục II:

KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU MỘT SỐ SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN CHÍNH NĂM 2025

(Kèm theo Quyết định số       /QĐ-BNNMT ngày    tháng   năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

_____________________________

 

Đơn vị tính: Triệu USD

STT

Mặt hàng

Thực hiện năm 2024

Kế hoạch năm 2025

So sánh 2025/2024

Lãnh đạo Bộ chỉ đạo

Đơn vị thực hiện

Chủ trì

Phối hợp

Chủ trì

Phối hợp

TỔNG KIM NGẠCH

62.542

65.000

103,9%

 

 

Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Cục Chuyển đổi số

1

Cà phê

5.478

5.500

100,4%

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Thứ trưởng Hoàng Trung

2

Cao su

3.459

3.300

95,4%

3

Chè

257,7

270

104,8%

4

Gạo

5.753

5.700

99,1%

5

Rau quả

7.119

7.600

106,8%

6

Hạt điều

4.379

4.500

102,8%

7

Hạt tiêu

1.317

1.350

102,5%

8

Sắn và sản phẩm từ sắn

1.156,3

1.300

112,4%

9

Chăn nuôi

533,6

550

103,1%

Thứ trưởng Phùng Đức Tiến

Cục Chăn nuôi và Thú y; Cục Chuyển đổi số

10

Thuỷ sản

10.068

10.500

104,3%

Cục Thủy sản và Kiểm ngư; Cục Chuyển đổi số

11

Lâm sản chính

17.276

18.500

107,1%

Thứ trưởng Nguyễn Quốc Trị

Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm; Cục Chuyển đổi số

12

Sản phẩm khác

5.745

5.880

102,3%

Thứ trưởng Hoàng Trung

Cục Chuyển đổi số

 

 

Phụ lục III:

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG NĂM CỦA NGÀNH
VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2025

(Kèm theo Quyết định số     /QĐ-BNNMT ngày    tháng     năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)

_________________________________________

 

TT

Nhiệm vụ

Lãnh đạo Bộ chỉ đạo

Đơn vị thực hiện

Hoàn thành

Sản phẩm

Chủ trì

Phối hợp

Chủ trì

Phối hợp

 

 

I

Nâng cao nhận thức, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới trong toàn Ngành nông nghiệp và môi trường để đạt mục tiêu tăng trưởng

1

Phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên. Phối hợp để chỉ đạo Kế hoạch phát triển ngành NN&MT năm 2025 của địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng ngành Nông nghiệp và Môi trường đạt 4% trở lên năm 2025

Bộ trưởng Đỗ Đức Duy

Các Thứ trưởng: Nguyễn Hoàng Hiệp, Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị, Trần Thanh Nam

Các đơn vị trực thuộc Bộ

Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Năm 2025

Văn bản triển khai

2

Tổ chức Hội nghị với các Hiệp hội, ngành hàng, doanh nghiệp lớn. Đề xuất cơ chế phối hợp với một số hiệp hội ngành hàng chủ lực để nắm bắt tình hình sản xuất và thị trường; có phương án điều chỉnh linh hoạt, kịp thời.

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Các cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Lâm nghiệp và Kiểm lâm; Thủy sản và Kiểm ngư

Quý II/2025

Hội nghị; Báo cáo kết quả và đề xuất, kiến nghị

II

Hoàn thiện thể chế, chính sách phục vụ tăng trưởng Ngành và xuất khẩu nông lâm thủy sản; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nghị quyết, chiến lược, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển Ngành

3

Thể chế hóa đầy đủ các quy định của Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi, Luật Thủy sản về mã số vùng trồng, vùng nuôi, ao nuôi, sản phẩm nông sản bảo đảm thống nhất, minh bạch, không phân biệt mã số vùng trồng của cây trồng tiêu thụ trong nước và cây trồng xuất khẩu

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến

Các Thứ trưởng: Võ Văn Hưng, Trần Thanh Nam, Nguyễn Quốc Trị

Các cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Lâm nghiệp và KL; Thủy sản và KN

Vụ Pháp chế; Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các đơn vị liên quan

Năm 2025

Văn bản được ban hành

4

Đề xuất trình Chính phủ, Quốc hội cho phép xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật, nghị quyết trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường; trình Quốc hội xem xét, thông qua tại kỳ họp thứ 10 vào cuối năm 2025 theo trình tự, thủ tục rút gọn (dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2026).

Bộ trưởng Đỗ Đức Duy; Thứ trưởng Võ Văn Hưng

Các Thứ trưởng

Vụ Pháp chế

Các đơn vị có liên quan

Năm 2025

Văn bản đề xuất sửa đổi

5

Nhân rộng các mô hình hiệu quả trong Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Thứ trưởng Hoàng Trung

Cục Trồng trọt và BVTV

Văn phòng Ban chỉ đạo thực hiện Đề án; Trung tâm Khuyến nông QG và các đơn vị liên quan

Năm 2025

Mô hình được nhân rộng

6

Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ cho hợp tác xã, doanh nghiệp, người dân (tài chính, thuế, đất đai, liên kết,...).

Thứ trưởng Võ Văn Hưng

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn

Các cục; Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường

Năm 2025

Chính sách

7

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2024/TT-BNNPTNT ngày 01/04/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.

Thứ trưởng Phùng Đức Tiến

Thứ trưởng Võ Văn Hưng

Cục Chăn nuôi và Thú y

Vụ Pháp chế

Tháng 12/2025

Thông tư sửa đổi, bổ sung

8

Rà soát và sửa đổi bổ sung, xây dựng Quy chế (mới) phối hợp giữa Bộ và Cục Thống kê

Thứ trưởng Trần Quý Kiên

Các Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực

Vụ Kế hoạch - Tài chính

Cục Chuyển đổi số; các cục chuyên ngành

Tháng 6/2025

Quy chế mới

III

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp và thủy sản

9

Xây dựng, triển khai kế hoạch chỉ đạo sản xuất (thời vụ, cơ cấu giống, diện tích,... ) theo vùng chuyên canh, gắn với chỉ dẫn địa lý, truy suất nguồn gốc và xây dựng mã số vùng trồng, vùng nuôi...

Kế hoạch tăng cường bảo vệ rừng, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi bảo đảm sản lượng, chất lượng và giá trị NLTS đạt mục tiêu tăng trưởng về giá trị sản xuất và giá trị gia tăng

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực, vùng

Các Cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Thủy sản và Kiểm ngư; Lâm nghiệp và Kiểm lâm;

Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Tháng 4/2025

Kế hoạch

10

Chuyển đổi sản xuất theo hướng nâng cao hiệu quả từ nông sản có giá trị thấp sang nông sản có giá trị cao, chuyển đổi những vùng lúa năng suất thấp, một vụ sang sản xuất cây trồng hoặc vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn; chú trọng xây dựng những vùng nguyên liệu lớn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát thải thấp cho những sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh.

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Thứ trưởng Võ Văn Hưng

Các Cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Thủy sản và Kiểm ngư; Lâm nghiệp và Kiểm lâm;

Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn

Sở Nông nghiệp và Môi trường các địa phương

Tháng 4/2025

Báo cáo định kỳ hàng Quý

11

Hội nghị thúc đẩy sản xuất từng tiểu ngành, lĩnh vực, nhóm sản phẩm chủ lực theo vùng

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Các Cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Thủy sản và Kiểm ngư; Lâm nghiệp và Kiểm lâm;

Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Quý II, III/2025

Các Hội nghị

12

Giải quyết dứt điểm các khuyến nghị của EC để gỡ “Thẻ vàng” trong năm 2025, ngăn chặn và xử lý nghiêm tầu cá khai thác trái phép ở vùng biển Việt Nam

Thứ trưởng

Phùng Đức Tiến

Các Thứ trưởng: Võ Văn Hưng, Trần Thanh Nam

Cục Thủy sản và Kiểm ngư

Vụ Pháp chế; Cục Chất lượng, Chế biến và PTTT

Quý III/2025

Báo cáo

13

Báo cáo giải pháp chiến lược phát triển nông nghiệp xanh, hiện đại cho mục tiêu tăng trưởng “2 con số”

Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường

Các cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Lâm nghiệp và Kiểm lâm; Môi trường Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Tháng 4/2025

Báo cáo của Bộ gửi BCĐ TW về “Tăng trưởng 2 con số” và Ban CS, CL TW

14

Đẩy nhanh thực hiện, đánh giá kết quả “Đề án thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ chế biến và tiêu thụ giai đoạn 2022 - 2025”, đề xuất nhân rộng và xây dựng Đề án cho giai đoạn 2026 - 2030

Thứ trưởng Võ Văn Hưng

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn

Các cục: Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi và Thú y; Lâm nghiệp và Kiểm lâm và các đơn vị liên quan

Năm 2025

Báo cáo, Đề án

IV

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp

15

Rà soát, cắt giảm giảm ít nhất 30% thủ tục hành chính, các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính giảm ít nhất 30% thời gian xử lý, giảm ít nhất 30% chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính; bãi bỏ ít nhất 30% điều kiện kinh doanh không cần thiết

Bộ trưởng Đỗ Đức Duy

Các Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực

Các Cục; Văn phòng Bộ.

Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan

Năm 2025

Báo cáo hàng Quý

V

Tăng cường chuyển đổi số; thực hiện đột phá trong ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

16

Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 503/QĐ-BNNMT ngày 27/3/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Thứ trưởng Phùng Đức Tiến

Các Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực

Vụ Khoa học và Công nghệ

Cục Chuyển đổi số, các đơn vị liên quan thuộc Bộ

Năm 2025

Báo cáo thực hiện

17

Xây dựng CSDL và số hóa thông tin của các lĩnh vực, của Ngành, nhất là các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện của Bộ và các địa phương

Thứ trưởng Trần Quý Kiên

Các Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực

Cục Chuyển đổi số

Các Cục trực thuộc Bộ và các đơn vị liên quan

Năm 2025

Hệ thống cơ sở dữ liệu

18

Đẩy mạnh ứng dụng viễn thám và trí tuệ nhân tạo để quan trắc, giám sát, quản lý vùng trồng, đánh giá sản lượng cây trồng chủ lực, kiểm kê rừng; theo dõi, giám sát và phân tích dữ liệu thời tiết, đất đai, sâu bệnh; cảnh báo, dự báo lũ, hạn hán, xâm nhập mặn.

Thứ trưởng Nguyễn Thị Phương Hoa

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Hoàng Hiệp, Lê Công Thành, Trần Quý Kiên

Cục Viễn thám quốc gia

Các cục: Trồng trọt và BVTV, Lâm nghiệp và KL; Quản lý đê điều và PCTT, Biến đổi khí hậu, Khí tượng thủy văn, Chuyển đổi số và các đơn vị liên quan

Năm 2025

Báo cáo

VI

Thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu

19

Xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2025 để đạt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 65 tỷ USD (theo quý, cả năm, thị trường)

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị, Trần Quý Kiên,

Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Các cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Lâm nghiệp và Kiểm lâm; Thủy sản và Kiểm ngư; Chuyển đổi số. Vụ Hợp tác Quốc tế

Tháng 4/2025

Kế hoạch

20

Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá thị trường, xác định chỉ tiêu xuất khẩu theo tiểu ngành, lĩnh vực và thị trường

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường

Các cục: Chất lượng, CB và PTTT; Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Lâm nghiệp và KL; Thủy sản và KN; Vụ Hợp tác quốc tế

Tháng 6/2025

Báo cáo

21

Đề án Tham tán nông nghiệp tại nước ngoài

Thứ trưởng Hoàng Trung

Các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực

Vụ Hợp tác quốc tế

Các đơn vị liên quan

Tháng 5/2025

Đề án

22

Kế hoạch thực hiện Đề án về phát triển hệ thống Logistics nhằm nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam đến năm 2030

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị, Võ Văn Hưng

Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Các đơn vị liên quan

Tháng 5/2025

Kế hoạch

23

Xây dựng Nghị định về thương hiệu nông sản

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Các Thứ trưởng phụ trách ngành, lĩnh vực

Cục Chất lượng, Chế biến và phát triển thị trường

Các đơn vị liên quan

Năm 2025

Dự thảo Nghị định

24

Tổ chức Hội nghị với Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao về công tác phối hợp, triển khai hiệu quả các hoạt động đàm phán mở cửa thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản

Thứ trưởng Trần Thanh Nam

Các Thứ trưởng: Hoàng Trung, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quốc Trị

Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường

Vụ Hợp tác quốc tế

Các cục: Trồng trọt và BVTV; Chăn nuôi và TY; Lâm nghiệp và Kiểm lâm; Thủy sản và Kiểm ngư

Tháng 5/2025

Hội nghị

VII

Thúc đẩy mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản

25

Kịch bản phòng chống thiên tai, rà soát các nguồn lực phòng chống thiên tai phù hợp với tình hình thực tế; theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, nguồn nước, xâm nhập mặn; giảm thiểu thiệt hại do thiên tai; góp phần tăng giá trị, giảm chi phí sản xuất nông nghiệp

Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Hiệp

Thứ trưởng Lê Công Thành

Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai

Các cục: Quản lý và Xây dựng công trình TL; Khí tượng Thủy văn; Biến đổi khí hậu

Tháng 4/2025

Các kịch bản báo cáo Bộ

26

Báo cáo Giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả sử dụng đất/tài nguyên cho mục tiêu tăng trưởng “2 con số”

Thứ trưởng Lê Minh Ngân

Thứ trưởng Lê Công Thành

Cục Quản lý đất đai

Cục Môi trường; Quản lý tài nguyên nước và các cục liên quan. Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Tháng 4/2025

Báo cáo của Bộ gửi BCĐ TW ương về “Tăng trưởng 2 con số” và Ban CS, CL TW

27

Báo cáo Giải pháp chiến lược quản lý tác động tiêu cực đến môi trường, biến đổi khí hậu trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng “2 con số”

Thứ trưởng Lê Công Thành

Các Thứ trưởng: Nguyễn Hoàng Hiệp; Lê Minh Ngân

Cục Biến đổi khí hậu

Các cục: Khí tượng thủy văn; Quản lý tài nguyên nước; Môi trường; Quản lý đất đai; Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai Vụ Kế hoạch - Tài chính;

Tháng 4/2025

Báo cáo của Bộ gửi BCĐ TW ương về “Tăng trưởng 2 con số” và Ban CS, CL TW

VIII

Đẩy mạnh truyền thông phát triển nông nghiệp và bảo vệ môi trường

28

Đề án đổi mới phương thức, nội dung, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông ngành NN&MT

Thứ trưởng Phùng Đức Tiến

Thứ trưởng Võ Văn Hưng

Văn phòng Bộ

Báo Nông nghiệp và Môi trường; Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường

Quý IV/2025

Đề án

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi