Quyết định 2910/QĐ-BNN-TCLN 2016 về quy chế hưởng lợi từ rừng phòng hộ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2910/QĐ-BNN-TCLN

Quyết định 2910/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế hưởng lợi từ rừng phòng hộ áp dụng đối với Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ - Dự án JICA2, tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2910/QĐ-BNN-TCLNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hà Công Tuấn
Ngày ban hành:13/07/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
Số: 2910/QĐ-BNN-TCLN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2016

 
QUYẾT ĐỊNH
--------------
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
 
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định 73/2010/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình Lâm sinh và Thông tư số 69/2011/TT-BNN&PTNT ngày 21/10/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát trin rừng;
Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thc, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 9/6/2015 của Thtướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ;
Căn cThông tư số 35/2011/TT-BNNTNT, ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn về Hướng dẫn thực hiện khai thác, tận dụng gỗ và lâm sn ngoài gỗ;
Căn cứ Biên bản thảo luận về Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ giữa Chính phủ Nhật Bản (Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản) và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 25/10/2011;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/02/2012 và Quyết định s 2532/QĐ-BNN-HTQT ngày 24/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt dự án đầu tư, điều chỉnh một số nội dung Dự án JICA2, vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bn;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số VN11-P9 ngày 30/3/2012 giữa Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2192/QĐ-BNN-TCCB ngày 27/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Dự án ‘‘Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ” vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản;
Xét đề nghị của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp tại Tờ trình số 817/TTr-DALN-JICA2 ngày 3/6/2016 và Báo cáo tiếp thu giải trình ý kiến thẩm định của Tổng cục Lâm nghiệp về quy chế hưởng lợi dự án JICA2 (Công văn số 1024/DALN-JICA2 ngày 30/6/2016 của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp).
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
 
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Vụ: Pháp chế, Kế hoạch, Tài chính; Hợp tác quốc tế;
- Lưu: VT, TCLN (25).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Hà Công Tuấn

 
QUY CHẾ
Chương I
Quy chế này quy định về cơ chế hưởng lợi áp dụng đối với Dự án JICA2, tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng phòng hộ thuộc Dự án JICA2 sau giai đoạn đầu tư.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ, vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản, sau đây được gọi tắt là Dự án JICA2;
2. Bên khoán: Ban quản lý rừng phòng hộ (viết tắt là Ban QLRPH);
3. Bên nhận khoán: Tổ chức, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn cư trú hợp pháp trên địa bàn;
4. Hưởng lợi: Giá trị được hưởng từ khai thác lâm sản; giá trị thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản; sản phẩm nông nghiệp kết hợp, sau khi trừ các loại thuê, chi phí liên quan khác theo quy định của các đối tượng có liên quan đến hợp đồng khoán, nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ;
5. Hợp đồng dài hạn: Hợp đồng khoán bảo vệ rừng xác định thời hạn từ 02 (hai) năm trở lên;
6. Rừng trồng mới: Rừng trồng trên đất chưa có rừng, do Dự án JICA2 đầu tư;
7. Rừng trồng nâng cấp: Rừng trồng hiện có nhưng kém chất lượng được trồng bổ sung cây bản địa thành rừng hỗn giao nhiều loài, đa tầng tán, phát huy tối đa khả năng phòng hộ của rừng;
8. Cây trồng chính: Cây lâm nghiệp được trồng nhằm mục đích phòng hộ;
9. Cây phù trợ: Cây được trồng với cây trồng chính trong một thời gian nhất định nhằm tạo sinh cảnh, hỗ trợ cây trồng chính sinh trưởng, phát triển tốt hơn;
10. Cây trồng xen: Cây được trồng kết hợp với cây trồng chính và cây phù trợ, nhằm tận dụng đất, không gian sinh trưởng để tăng sản phẩm và thu nhập trên diện tích rừng nhận khoán mà không gây hại đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng chính;
11. Tỉa thưa rừng trồng: Biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều chỉnh mật độ cây phù trợ, tạo không gian sinh trưởng cho cây trồng chính, hình thành khu rừng có nhiều loài cây sinh trưởng, nhiều tầng tán nhằm đáp ứng mục tiêu rừng phòng hộ bền vững;
12. Trong quy chế này Lâm sản ngoài gỗ (viết tắt là LSNG) chi giới hạn là những sản phẩm không phải gỗ có nguồn gốc sinh vật được khai thác từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng;
13. Giai đoạn sau đầu tư: Thời gian ngay sau khi hợp đồng đầu tư hoặc dự án JICA2 kết thúc đầu tư và Hội đồng bàn giao thành quả thực hiện dự án cho Ban QLRPH theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Đối với rừng trồng mới, rừng trồng nâng cấp, rừng khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung là: 04 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc), sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư;
- Đối với khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên là: 05 năm, sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư.
1. Các loại hợp đồng khoán gồm:
a) Khoán chăm sóc, bảo vệ rừng trồng mới;
b) Khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung;
c) Khoán chăm sóc, bảo vệ rừng trồng nâng cấp và rừng trồng cây LSNG;
d) Khoán bảo vệ rừng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên không trồng bổ sung;
e) Khoán bảo vệ rừng tự nhiên.
2. Thời hạn hợp đồng
Thời hạn cụ thể từng hợp đồng do bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận và quyết định, tùy thuộc vào chu kỳ phát triển của từng loại cây rừng, theo hồ sơ thiết kế được duyệt và nguyện vọng của bên nhận khoán, nhưng thời hạn ít nhất là 02 năm.
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng và quy định hưởng lợi
a) Nguyên tắc
Các loại hợp đồng nêu tại Khoản 1 hoàn toàn là tự nguyện, thỏa thuận giữa Bên khoán và Bên nhận khoán, phù hợp với pháp luật về hợp đồng kinh tế (theo mẫu hợp đồng tại Phụ lục kèm theo).
b) Quy định hưởng lợi
- Các loại Hợp đồng nêu tại Điểm a, b, c Khoản 1 được hưởng lợi theo quy định tại các Điều 11 và Điều 13 của Quy chế này;
- Các loại Hợp đồng nêu tại Điểm d, e Khoản 1 được hưởng lợi theo quy định của Nhà nước đối với rừng phòng hộ và hưởng lợi từ rừng nhận khoán theo quy định tại các Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này.
1. Quyền của bên khoán
a) Được tận thu, tận dụng gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên; khai thác gỗ trong rừng phòng hộ là rừng trồng và khai thác tre, lâm sản ngoài gỗ từ rừng phòng hộ, theo đúng quy định tại các Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 9/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ và những thay đổi bổ sung nghị định này (nếu có), sau đây gọi là QĐ số 17/2015/QĐ-TTg;
b) Được hưởng lợi từ rừng nhận khoán theo quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này;
c) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng khoán, đảm bảo đúng pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và phù hợp với các quy định về quản lý hợp đồng theo quy định của Nhà nước;
d) Không nghiệm thu, thanh toán khối lượng bảo vệ rừng khi không đạt những yêu cầu quy định trong hợp đồng;
e) Chấm dứt hợp đồng khoán, khi bên nhận khoán vi phạm hợp đồng và yêu cầu bên nhận khoản phải bồi thường thiệt hại.
2. Nghĩa vụ của bên khoán
a) Bên khoán có trách nhiệm xây dựng phương án khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trình cấp có thẩm quyền (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc UBND huyện) phê duyệt làm cơ sở tổ chức khoán bảo vệ rừng và phân chia lợi ích từ rừng cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức liên quan tham gia bảo vệ rừng.
b) Ban QLRPH có trách nhiệm tổ chức bảo vệ rừng phòng hộ và khoán rừng phòng hộ với cơ chế chia sẻ lợi ích từ rừng phòng hộ theo Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg, và quy định tại Quy chế này;
c) Bàn giao cho bên nhận khoán: Hiện trạng thực tế khu rừng trên thực địa về diện tích, vị trí ranh giới trên bản đồ và hồ sơ thiết kế, dự toán bảo vệ rừng có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật về bảo vệ rừng và nuôi dưỡng rừng;
e) Cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, kiểm tra, giám sát bên nhận khoán trong quá trình thực hiện hợp đồng;
g) Tổ chức nghiệm thu các hợp đồng nhận khoán hàng năm để đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng của bên nhận khoán, làm cơ sở xác nhận kết quả thực hiện hợp đồng để theo dõi việc chia sẻ lợi ích, gia hạn, chấm dứt hợp đồng hoặc thanh toán tiền công bảo vệ rừng (nếu có) theo quy định hiện hành của Nhà nước;
h) Tổ chức xây dựng hồ sơ thiết kế tỉa thưa, khai thác cây phù trợ đối với rừng trồng và LSNG với sự tham gia của bên nhận khoán;
i) Thực hiện phân chia lợi ích từ rừng phòng hộ cho các bên liên quan theo hợp đồng đã ký với bên nhận khoán;
k) Bồi thường thiệt hại cho bên nhận khoán, nếu vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của bên nhận khoán
a) Được nhận đủ hồ sơ khoán, đúng với bàn giao trên thực địa về diện tích, hiện trạng rừng, vị trí ranh giới theo hồ sơ thiết kế, dự toán phù hợp theo từng loại hợp đồng khoán bảo vệ rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được hướng dẫn kỹ thuật, tham gia tập huấn về bảo vệ và nuôi dưỡng rừng phòng hộ liên quan đến công tác khoán bảo vệ rừng dài hạn;
c) Được thu hái củi, khai thác tre nứa và các LSNG khác; khai thác tận thu cây chết, cây sâu bệnh và trồng xen cây nông nghiệp, cây LSNG dưới tán rừng theo hướng dẫn của Bên khoán;
d) Được hưởng lợi từ rừng nhận khoán theo quy định tại các Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này và sự thỏa thuận với bên khoán được mô tả cụ thể trong hợp đồng khoán bảo vệ rừng;
e) Khi hết thời hạn hợp đồng, nếu không vi phạm các điều khoản của hợp đồng và có nguyện vọng tiếp tục nhận khoán thì được tiếp tục ký với Bên khoán;
g) Được bồi thường thiệt hại, nếu bên khoán vi phạm hợp đồng.
2. Nghĩa vụ của bên nhận khoán
a) Có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng khoán bảo vệ rừng đã được ký với bên khoán; Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên khoán về quy trình kỹ thuật có liên quan đến thực hiện hợp đồng;
b) Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên khoán thì bị chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Trả lại rừng nhận khoán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của Ủy ban nhân dân xã
a) Được hưởng lợi các sản phẩm gỗ và LSNG khai thác từ rừng phòng hộ trên những diện tích rừng của xã thực hiện Dự án JICA2 theo quy định tại các Điều 11 và Điều 12 của Quy chế này;
b) Được sử dụng tiền hưởng lợi từ Điểm a Khoản 1 Điều này để đóng góp vào Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng của xã theo quy định của Nhà nước;
c) Được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng hoặc từ các hoạt động khác có liên quan tới bảo vệ rừng phòng hộ theo cơ chế chi trả cho các bên (nếu có).
2. Nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân xã
a) Thực hiện quản nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp được quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
b) Cử đại diện tham gia và xác nhận quá trình bàn giao hiện trường rừng tại thực địa giữa bên khoán và bên nhận khoán theo hợp đồng;
c) Cử đại diện tham gia cùng với bên khoán và bên nhận khoán trong việc kiểm tra xác minh mức độ thiệt hại rừng theo yêu cầu của các bên liên quan (nếu có).
Hồ sơ khoán gồm 04 loại như sau:
1. Đề nghị nhận khoán - Mẫu theo Phụ lục I
2. Hợp đồng khoán bảo vệ rừng;
- Rừng trồng - Mẫu theo Phụ lục II;
- Rừng tự nhiên - Mẫu theo Phụ lục III
3. Biên bản giao, nhận rừng
- Rừng trồng - Mẫu theo Phụ lục IV;
- Rừng tự nhiên - Mẫu theo Phụ lục V
4. Trích lục bản đồ khu vực khoán.
1. Rừng phòng hộ là rừng trồng do dự án JICA2 đầu tư trồng, gồm các nguồn lợi chính như sau:
a) Sản phẩm khai thác cây phù trợ; cây trồng xen; thu gom cây gỗ nằm, gỗ khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ cây;
b) Sản phẩm lâm sản ngoài gỗ;
c) Sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp kết hợp trên diện tích đất chưa có rừng thuộc đất rừng trồng nhận khoán;
d) Giá trị thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản, như dịch vụ môi trường rừng, hoạt động du lịch sinh thái trong rừng phòng hộ.
2. Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên do dự án JICA2 đầu tư, gồm các nguồn lợi chính như sau:
a) Tận thu gỗ là những cây, lóng, khúc, bìa bắp gỗ đã khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ gỗ và khai thác bền vững các loại lâm sản ngoài gỗ. Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 Quyết định 17/2015/QĐ-TTg;
b) Sản phẩm khai thác tre, nứa với cường độ khai thác không quá ba mươi phần trăm (30%) trữ lượng;
c) Sản phẩm sản xuất nông nghiệp kết hợp; trồng song, mây, sa nhân, vv... dưới tán rừng tự nhiên;
d) Giá trị thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản, như dịch vụ môi trường rừng, hoạt động du lịch sinh thái trong rừng phòng hộ (nếu có).
1. Việc phân chia lợi ích giá trị sản phẩm khai thác từ rừng phòng hộ Dự án JICA2 chỉ thực hiện đối với hợp đồng dài hạn theo nguyên tắc cùng đóng góp và cùng hưởng lợi.
2. Sản phẩm khai thác từ rừng phòng hộ giữa các bên liên quan được thực hiện trên cơ sở thực tế từng loại rừng, từng loại hợp đồng khoán. Giá trị sản phẩm khai thác được phân chia theo quy định tại Quy chế này.
1. Được phép khai thác cây phù trợ, nhưng phải đảm bảo mật độ cây trồng chính còn lại ít nhất là 600 cây/ha, độ tàn che ≥ 0,6. Nếu cây trồng chính không đủ thì phải để lại cây phù trợ đảm bảo mật độ quy định như đối với cây trồng chính (ít nhất 600 cây/ha). Khi rừng trồng đạt tiêu chuẩn định hình khu rừng phòng hộ theo Điều 6, Quyết định 17/2015/QĐ-TTg.
Ban QLRPH tự thực hiện hoặc hợp đồng với đơn vị tư vấn đề thực hiện lập phương án khai thác, hồ sơ thiết kế kỹ thuật khai thác cây phù trợ của rừng trồng do Dự án JICA2 đầu tư, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp giấy phép khai thác theo quy định.
2. Khai thác sản phẩm từ rừng phòng hộ là cây LSNG (Trôm, Điều, Thông) do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn; Việc khai thác các LSNG (nhựa, mủ và hạt, vv...) không làm ảnh hưởng đến chất lượng rừng.
3. Phân chia hưởng lợi từ rừng trồng, tính trên tổng số tiền từ sản phẩm thu được, sau khi nộp thuế và trừ các chi phí theo quy định của pháp luật.
a) Rừng trồng mới: Bên nhận khoán được hưởng 85%, bên khoán hưởng 12%, UBND xã hưởng 3%.
b) Rừng trồng nâng cấp:
- Rừng trồng Thông: Đối với sản phẩm khai thác nhựa thông được phân chia như sau: Bên nhận khoán 70%, bên khoán 27%; và UBND xã 3%;
- Rừng trồng các loài Keo: Giá trị khai thác cây phù trợ (cây keo) được phân chia như sau: Bên nhận khoán: 85%, bên khoán: 12%, UBND xã: 3%;
c) Rừng trồng cây đặc sản (Trôm, Điều)
Bên nhận khoán được hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác nhựa, mủ (cây Trôm) và hạt (cây Điều), sau khi trừ các chi phí liên quan đến khai thác và các loại thuế, phí (nếu có).
3. Hưởng lợi từ việc trồng xen cây nông nghiệp, lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trên diện tích rừng trồng.
Bên nhận khoán được hưởng 100% giá trị sản phẩm cây nông nghiệp, lâm sản ngoài gỗ và cây dược liệu trồng xen.
1. Hưởng lợi từ rừng phòng hộ là rừng tự nhiên
a) Phòng hộ rất xung yếu: Không được phép khai thác gỗ tận thu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Phòng hộ xung yếu:
Được phép tận thu, tận dụng gỗ là những cây, lóng, khúc, bìa bắp gỗ đã khô mục, lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ và khai thác bền vững các loại LSNG, theo Điều 14 Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg. Bên nhận khoán được hưởng 100% giá trị tận thu, tận dụng gỗ trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên.
2. Hưởng lợi từ khai thác tre, nứa trong rừng tự nhiên
a) Việc khai thác tre, nứa trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg.
b) Giá trị sản phẩm khai thác tre, nứa trong rừng tự nhiên, tính trên tổng số tiền thu được từ sản phẩm khai thác, sau khi nộp thuế và trừ các chi phí theo quy định của pháp luật được phân chia như sau: Bên nhận khoán: 85%; Bên khoán: 12%; và Ủy ban nhân dân xã: 3%.
3. Hưởng lợi từ khai thác, thu hái lâm sản ngoài gỗ
Việc khai thác, thu hái các loại lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Bên nhận khoán được hưởng 100% giá trị thu được từ sản phẩm khai thác lâm sản ngoài gỗ, sau khi nộp thuế và trừ các chi phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1. Từ dịch vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng
Bên nhận khoán được hưởng lợi từ chi trả dịch vụ môi trường theo quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ và Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định này (nếu có).
2. Từ các nguồn lợi khác
Tùy theo từng địa bàn, có thể kết hợp việc bảo vệ rừng phòng hộ với các hoạt động du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và sản xuất nông lâm nghiệp theo quy chế quản lý rừng phòng hộ, thực hiện theo Điều 17, Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg. Các mức hưởng lợi (nếu có) do bên khoán và bên nhận khoán tự thỏa thuận nhưng không trái với quy định hiện hành.
1. Thiệt hại mất rừng do các nguyên nhân bất khả kháng
Nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến mất rừng được áp dụng theo Điều 23, Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 (QĐ số 73/2010/QĐ-TTg) của Thủ tướng chính phủ, ban hành quy chế đầu tư xây dựng công trình Lâm sinh. Nếu có thiệt hại rừng do các nguyên nhân bất khả kháng thì Bên khoán và Bên nhận khoán phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 24, Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg hoặc các Quyết định sửa đổi bổ sung (nếu có), báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
2. Thiệt hại mất rừng do nguyên nhân chủ quan của bên nhận khoán, thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về quản lý rừng phòng hộ.
1. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt Phương án quản lý, bảo vệ rừng Dự án JICA2 sau giai đoạn đầu tư và chỉ đạo các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chế này.
2. Trên cơ sở những quy định về hưởng lợi tại Quy chế này, quyết định tỷ lệ phân chia giá trị (tỷ lệ phần trăm), sản phẩm khai thác được từ rừng phòng hộ do dự án JICA2 đầu tư giữa các đối tượng hưởng lợi phù hợp với thực tế của địa phương (nếu cần), gồm:
a) Bên giao khoán;
b) Bên nhận khoán;
c) Ủy ban nhân dân xã;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, UBND xã sử dụng giá trị sản phẩm thu được trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế để lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị định 05/2008/NĐ-CP, ngày 14/1/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và các Nghị định sửa đổi bổ sung (nếu có).
1. Chỉ đạo Ban QLRPH thuộc quyền quản lý và phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các Ban QLRPH thuộc huyện để quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ Dự án JICA2 sau giai đoạn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ và là cơ quan đầu mối tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy chế này;
2. Chỉ đạo Ban Quản lý Dự án JICA2 tỉnh tổ chức bàn giao thành quả dự án JICA2 sau giai đoạn đầu tư cho các đơn vị liên quan theo phương án được phê duyệt.
3. Chỉ đạo Ban QLRPH thuộc quyền quản lý, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện tham gia dự án chỉ đạo các Ban QLRPH thuộc huyện phê duyệt phương án khoán bảo vệ rừng của các Ban QLRPH, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện việc khoán bảo vệ, hưởng lợi từ rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định tại Quy chế này.
4. Chủ trì giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc xin ý kiến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nếu vượt quá thẩm quyền.
5. Hàng năm, tổng kết, đánh giá kết quả khoán bảo vệ rừng theo quy chế này, để làm rõ trách nhiệm các bên, những bài học kinh nghiệm trong tổ chức khoán bảo vệ rừng thông qua các hợp đồng dài hạn để nhân rộng hoặc điều chỉnh cho đúng các quy định hiện hành và phù hợp với thực tế tại địa phương.
1. Ban quản lý dự án JICA2 tỉnh có trách nhiệm xây dựng phương án xử lý tài sản dự án JICA2 sau giai đoạn đầu tư (trong đó có quản lý rừng sau giai đoạn đầu tư) để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế tổ chức thực hiện dự án theo Quyết định số 2192/QĐ-BNN-TCCB ngày 27/9/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện trách nhiệm sau:
a) Trong thời gian thực hiện dự án:
- Phối hợp với Ban QLRPH và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng trên từng địa bàn quản lý của Ban QLRPH phù hợp với kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh;
- Tham gia xây dựng Quy chế hưởng lợi từ rừng phòng hộ do dự án JICA2 đầu tư. Trực tiếp xử lý mọi vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động đầu tư của dự án tại hiện trường.
b) Sau khi dự án kết thúc đầu tư
- Xây dựng phương án xử lý tài sản, bàn giao thành quả dự án sau giai đoạn đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện;
- Triển khai thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng dự án JICA2 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức bàn giao thành quả dự án JICA2 sau giai đoạn đầu tư cho các đơn vị liên quan theo phương án xử lý tài sản dự án JICA2 sau giai đoạn đầu tư được phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện Quy chế này đến các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia nhận khoán.
1. Trách nhiệm về quản lý, bảo vệ và khai thác rừng do dự án JICA2 đầu tư
a) Quản lý bảo vệ và phát triển bền vững vốn rừng do Dự án JICA2 đầu tư được nhận bàn giao;
b) Nhận bàn giao kết quả đầu tư một số hoạt động của dự án JICA2 (theo phương án được phê duyệt), chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng, phương án khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do dự án JICA2 bàn giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trực tiếp ký hợp đồng khoán bảo vệ, chăm sóc rừng theo các loại hợp đồng nêu tại Quy chế này;
c) Thực hiện khoán bảo vệ, chăm sóc rừng phòng hộ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan, trực tiếp tổ chức triển khai các hợp đồng kinh tế gắn với chia sẻ lợi ích từ sản phẩm rừng, dịch vụ môi trường rừng theo hướng ổn định, lâu dài đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế này;
d) Tổ chức, xây dựng hồ sơ thiết kế khai thác cây phù trợ thuộc rừng trồng theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ hoặc các quy định sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy phép khai thác rừng;
e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ của cá nhân và tổ chức thực hiện các hoạt động khác trên khu rừng quản lý theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức khai thác rừng theo đúng giấy phép được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật về khai thác rừng theo quy định.
2. Trách nhiệm về phân chia hưởng lợi
a) Xây dựng phương án hưởng lợi thu được từ rừng phòng hộ giữa các bên liên quan theo tỷ lệ được quy định tại Quy chế này và phù hợp với Quy định của địa phương (nếu có);
b) Thực hiện việc phân chia giá trị sản phẩm khai thác từ rừng phòng hộ cho các bên liên quan theo phương án hưởng lợi và hợp đồng khoán bảo vệ rừng đã ký;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan để chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng (nếu có) cho bên nhận khoán theo quy định của Chính phủ.
3. Trách nhiệm về quản lý và sử dụng các lợi ích được chia từ rừng
Sau khi hoàn thành việc khai thác, bán sản phẩm, Ban QLRPH trình cấp có thẩm quyền quyết định phương án sử dụng số tiền thu được theo quy chế này và quy định khác của pháp luật liên quan, số tiền Ban QLRPH được hưởng là nguồn thu của đơn vị, việc quản lý, sử dụng nguồn thu này thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã và Ban quản lý rừng phòng hộ thuộc huyện quản lý bảo vệ, phát triển bền vững rừng được giao theo quy định của pháp luật
2. Kiểm tra, giám sát UBND xã trong việc sử dụng giá trị sản phẩm gỗ thu được từ rừng để thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị định 05/2008/NĐ-CP và các sửa đổi, bổ sung nghị định này (nếu có).
1. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật và tổ chức tuyên truyền phổ biến Quy chế này đến các đối tượng liên quan.
2. Tham gia giám sát việc thực hiện hợp đồng khoán quản lý, bảo vệ rừng giữa Ban QLRPH và bên nhận khoán với trách nhiệm là đại diện của chính quyền địa phương nơi có rừng do dự án JICA2 đầu tư.
3. Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả số tiền hưởng lợi theo quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật.
 
1. Ban quản lý rừng phòng hộ phải báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng khoán bảo vệ rừng cho UBND huyện (đối với các Ban QLRPH thuộc huyện) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các Ban QLRPH thuộc Sở NN&PTNT quản lý) theo quy định sau:
a) Hàng quý, đối với các hợp đồng khoán: Chăm sóc, Bảo vệ rừng trồng; Rừng nâng cấp; Rừng khoanh nuôi có trồng bổ sung;
b) Sáu tháng và một năm đối với các loại hợp đồng khác: Khoán bảo vệ rừng tự nhiên; Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên.
2. Nơi nhận báo cáo
Ủy ban nhân dân huyện hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thời gian báo cáo
a) Báo cáo quý: Chậm nhất ngày 05, sau khi hết quý;
b) Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất ngày 10, sau khi hết quý II;
c) Báo cáo năm: Chậm nhất ngày 15, sau khi kết thúc năm.
1. Tổng cục Lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh tham gia Dự án JICA2 tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề tổng hợp và gửi Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Tổng cục Lâm nghiệp) xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 03/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Quyết định 03/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025

Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi