Kế hoạch 02/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Kế hoạch 02/KH-UBND

Kế hoạch 02/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:02/KH-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Kế hoạchNgười ký:Nguyễn Văn Sửu
Ngày ban hành:03/01/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp, Thông tin-Truyền thông

tải Kế hoạch 02/KH-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Kế hoạch 02/KH-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Kế hoạch 02/KH-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

Số: 02/KH-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2018

KẾ HOẠCH

DUY TRÌ, PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG MÃ QR TRUY XUẤT NGUỒN GỐC NÔNG SẢN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020

Thực hiện Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007; Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

a) Đối với cơ quan quản lý:

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát chất lượng, truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn Hà Nội; giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian, nhân lực, chi phí quản lý.

- Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.

- Làm công cụ hữu hiệu phục vụ công tác thống kê, xây dựng chính sách quản lý, điều tiết và phân phối trên thị trường các sản phẩm minh bạch về xuất xứ nguồn gốc phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế.

b) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm:

- Tăng cường giới thiệu, quảng bá các sản phẩm, chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội.

- Nâng cao kiến thức, ý thức trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.

c) Đối với người tiêu dùng:

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và sức khỏe, niềm tin của người tiêu dùng.

- Được tham gia, phát huy quyền giám sát, kiểm tra của mình đối với hoạt động của các cơ quan Nhà nước thông qua việc sử dụng, chia sẻ và được cung cấp thông tin về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm.

2. Yêu cầu

- Xây dựng giải pháp ứng dụng hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc trong quản lý, nhận diện, xác định nguồn gốc nông sản thực phẩm đảm bảo an toàn lưu thông, tiêu thụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Nâng cao tỷ lệ truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm bằng công cụ điện tử ở cơ sở sản xuất ban đầu, cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến ở những vùng, hợp tác xã sản xuất tập trung, cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm chủ lực theo chuỗi trên địa bàn Thành phố; các cửa hàng, siêu thị, chợ đầu mối đến người tiêu dùng. 100% chuỗi sản xuất, cung ứng nông, lâm, thủy sản an toàn ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất nguồn gốc sử dụng mã QR, minh bạch thông tin đến người tiêu dùng.

- Phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân trong quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Về tham mưu, chỉ đạo.

- Xây dựng Quy chế, cơ chế vận hành, quản lý, nhận diện, truy xuất nguồn gốc, chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên địa bàn thành phố Hà Ni.

- Hướng dẫn áp dụng những chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp của trung ương và Thành phố, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành cơ chế hỗ trợ các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản ứng dụng quy trình truy xuất nguồn gốc tại cơ sở sản xuất ban đầu và chính sách khuyến khích doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm ứng dụng hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

- Đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn có ứng dụng hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc.

2. Về tuyên truyền, tập huấn.

- Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP); Tập huấn các kiến thức đảm bảo ATTP cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh nông lâm sản thủy sản thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người sản xuất, doanh nghiệp thực hiện quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bên cạnh đó đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc ứng dụng thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm để người tiêu dùng từng bước thay đổi nhận thức và có ý thức hơn trong thói quen mua sắm.

- Tập huấn giúp các cơ sở, hợp tác xã sản xuất, sơ chế, chế biến, nhận thức rõ về lợi ích của việc minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc bằng mã QR; đng thời hướng dẫn người sản xuất, kinh doanh thông báo những thông tin cơ bản về sản phẩm, cơ sở sản xuất chế biến và những thông tin về chất lượng, an toàn thực phẩm; quy trình hoạt động của cơ sở lên hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc nhằm minh bạch thông tin sản phẩm.

- Tổ chức hội thảo, hội nghị quảng bá, tăng cường kỹ năng nhận diện sản phẩm an toàn và chuỗi giá trị cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thúc đy quảng bá nâng cao nhận thức tiêu dùng nông sản thực phẩm an toàn được truy xuất nguồn gốc qua ứng dụng hệ thống thông tin điện tử bằng mã QR.

3. Triển khai duy trì và phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm

- Hoàn thiện chương trình, xây dựng quy trình quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm phục vụ quản lý, kiểm soát nông sản thực phẩm đảm bảo an toàn từ các cơ quan quản lý đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên toàn Thành phố.

- Hướng dẫn truy xuất nguồn gốc bằng công cụ điện tử từ cơ sở sản xuất ban đầu, cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến ở những vùng, hợp tác xã sản xuất tập trung, cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm chủ lực theo chuỗi trên địa bàn Thành phố đến các cửa hàng, siêu thị, chợ đầu mối.

- Quản lý nhận diện, truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm theo chuỗi từ trang trại đến người tiêu dùng; quy trình kiểm soát, truy xuất nguồn gốc ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện xuyên suốt theo đường đi của sản phẩm từ nơi sản xuất, sơ chế, chế biến, vận chuyển kinh doanh tại chợ đầu mối, siêu thị, cửa hàng bán lẻ đến người tiêu dùng.

Lộ trình cụ thể:

Năm 2018:

- Thí điểm ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR trong quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc, đảm bảo nông sản thực phẩm an toàn đối với sản phẩm trái cây tại các cửa hàng kinh doanh trái cây trên địa bàn nội thành Hà Nội, thí điểm ứng dụng quy trình mã xác thực chống hàng giả (theo Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 06/10/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố).

- Hỗ trợ thí điểm ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin điện tử bằng mã QR truy xuất nguồn gốc đảm bảo nông sản thực phẩm an toàn sản xuất theo chuỗi, tập trung vào sản phẩm nguy cơ cao về mất ATTP như rau, thịt, thủy sản, gồm các nội dung: Xây dựng quy định và thiết lập mã số định danh đối với các cơ sở trong chuỗi nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố, thử nghiệm hệ thống theo dõi luồng di chuyển của sản phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu trung tâm cho phép truy cập trực tuyến trên internet thông qua mã QR của sản phẩm bằng điện thoại thông minh; hỗ trợ thiết bị truy xuất công cộng tại các điểm kinh doanh nông sản thực phẩm. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho người sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh, người tiêu dùng.

Năm 2019:

- Mở rộng ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR thực hiện truy xuất nguồn gốc ở các sản phẩm nông sản thực phẩm khác, tập trung tại các cơ sở sản xuất, hợp tác xã, trang trại, cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở sơ chế, chế biến quy mô lớn, các chuỗi sản xuất, cửa hàng chuyên doanh, siêu thị, chợ đầu mối.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, Ban quản lý chợ bố trí các khu vực, thiết bị tương tác, hỗ trợ người tiêu dùng thực hành truy xuất nguồn gốc trực tuyến các sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.

Năm 2020: Phấn đấu 100% chuỗi sản xuất, cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn Thành phố ứng dụng hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc, minh bạch thông tin đến người tiêu dùng. Tăng tỷ lệ truy xuất nguồn gốc ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ, chợ bán lẻ đạt từ 30%-50%.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán hàng năm trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và triển khai Kế hoạch Duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các chính sách hỗ trợ công tác duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm.

- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về nội dung liên quan tới truy xuất nguồn gốc, minh bạch thông tin nông sản thực phẩm an toàn.

- Thực hiện công tác cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, giấy xác nhận cam kết bảo đảm ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo phân cấp;

- Thực hiện công tác xây dựng, phát triển và xác nhận chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.

- Hướng dẫn các cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm đúng quy định. Kiểm tra, truy xuất nguồn gốc với sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nông sản thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không bảo đảm chất lượng; xử lý nghiêm và công khai các cơ sở vi phạm quy định về ATTP.

- Nghiên cứu, đề xuất giải quyết vướng mắc, bất cập trong lĩnh vực quản lý truy xuất nguồn gốc, đề xuất hoàn thiện các quy định về truy xuất nguồn gốc, hệ thống thông tin cần thiết trong truy xuất nguồn gốc.

- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, đơn vị triển khai, tổng hợp kết quả thực hiện, đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm bằng mã QR.

2. Sở Công Thương

- Cập nhật, cung cấp danh sách và thông tin các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; giới thiệu các đơn vị sản xuất, kinh doanh có uy tín tham gia thí điểm xây dựng hệ thống quản lý, truy xuất nguồn gốc bằng mã QR.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch Duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm tại chợ bán lẻ, siêu thị, cửa hàng kinh doanh tổng hợp thuộc thẩm quyền quản lý.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình, giải pháp trong truy xuất nguồn gốc hàng hóa nông, lâm, thủy sản; nghiên cứu, đề xuất giải quyết các khó khăn, bất cập trong lĩnh vực quản lý, đề xuất hoàn thiện các quy định về truy xuất nguồn gốc.

- Tăng cường tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các đơn vị quản lý thực hiện công tác bảo đảm ATTP trong kinh doanh, không kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.

- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh hỗn hp thuộc phạm vi quản lý.

3. Sở Y tế

- Xây dựng và triển khai kế hoạch Duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, hoàn thiện quy trình, giải pháp trong truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm; nghiên cứu, đề xuất giải quyết các khó khăn, bất cập thuộc lĩnh vực quản lý, đề xuất hoàn thiện các quy định về truy xuất nguồn gốc.

- Tăng cường tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các đơn vị quản lý thực hiện công tác bảo đảm ATTP trong kinh doanh, không kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; giới thiệu các đơn vị sản xuất, kinh doanh có uy tín tham gia thí điểm xây dựng hệ thống quản lý, truy xuất nguồn gốc.

4. Sở Thông tin và truyền thông

- Chỉ đạo các đơn vị truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về công tác bảo đảm ATTP, ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất nguồn gốc bằng nhiều hình thức thiết thực hiệu quả.

- Quản lý đơn vị cung cấp công nghệ thông tin, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý, kết nối vào hệ thống công nghệ thông tin của Thành phố.

- Phối hợp các Sở, ngành liên quan xem xét đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông sản thực phẩm trên địa bàn Thành phố.

5. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch đúng quy định Nhà nước; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện kế hoạch.

6. UBND quận, huyện, thị xã

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch; triển khai đồng bộ đến các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đoàn thể tham gia tuyên truyền, giới thiệu các đơn vị tham gia thực hiện kế hoạch Duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm; hướng dẫn các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ, giải pháp minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn.

- Tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý, các quy định pháp luật về ATTP, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, rõ nguồn gốc xuất xứ.

- Tăng cường xây dựng, phát triển khu sản xuất tập trung, chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn của địa phương.

- Tăng cường rà soát, theo dõi và thực hiện việc cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, giấy xác nhận cam kết bảo đảm ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo phân cấp.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm về điều kiện an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc.

7. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản; Ban quản lý các chợ đầu mối

- Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn, các quy định về xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Chủ động tham gia ứng dụng công nghệ thông tin, truy xuất nguồn gốc sản phẩm an toàn lưu thông, tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội.

8. Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển, Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

- Xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm và thí điểm quy trình xác thực “chống hàng giả” tại các cửa hàng kinh doanh trái cây trên địa bàn nội thành theo Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 06/10/2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố; đề xuất giải pháp duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm nông sản thực phẩm theo chuỗi trên địa bàn thành phố Hà Nội; đào tạo nhân lực, vận hành kỹ thuật, quản lý, lưu trữ thông tin, đảm bảo hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm được vận hành thông suốt, an toàn, bảo mật, ổn định lâu dài, bền vững, kết nối vào hệ thống công nghệ thông tin của thành phố Hà Nội; báo cáo kết quả đầy đủ theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

- Chủ động điều chỉnh, bổ sung các giải pháp kỹ thuật, quản lý; báo cáo, tư vấn cho Thành phố để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

- Nguồn ngân sách hàng năm của Thành phố, các quận, huyện, thị xã. Hàng năm Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết của đơn vị gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét chấp thuận để làm cơ sở bố trí kinh phí thực hiện theo chế độ nhà nước quy định.

- Nguồn vốn xã hội hóa: vốn của doanh nghiệp, vốn của các hộ kinh doanh đóng góp và các nguồn vốn khác.

- Nguồn vốn khác: nguồn viện trợ, tài trợ (nếu có).

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã được giao thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hàng năm), phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gửi bằng văn bản và file .doc qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Hà Nội địa chỉ email: ccqlclnlsts_[email protected]; điện thoại liên hệ: 024.35330569; 024.32247743) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.

Nơi nhận:
- Đ/c Bí Thư Thành ủy;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT và TH HN, Báo HNM, Báo KT và ĐT;
- VPUB: CVP, PCVP: T. V. Dũng; KT, KGVX, TKBT;
- Lưu: VT, KTGiang.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sửu

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

Quyết định 4363/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Thú y, Thủy sản, Lâm nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Nông thôn mới, Viên chức thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Quyết định 4363/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Thú y, Thủy sản, Lâm nghiệp, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Nông thôn mới, Viên chức thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Hành chính, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi