Công văn 8050/BNN-VPĐP 2022 hướng dẫn triển khai chương trình chuyên đề xây dựng nông thôn mới

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 8050/BNN-VPĐP

Công văn 8050/BNN-VPĐP của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển khai một số chương trình chuyên đề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:8050/BNN-VPĐPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Thanh Nam
Ngày ban hành:29/11/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 8050/BNN-VPĐP
V/v: Hướng dẫn triển khai một số chương trình chuyên đề thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2022

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt một số chương trình chuyên đề hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì) tại các Quyết định sau: Số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025; số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Để triển khai các Quyết định trên, Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 đã ban hành kế hoạch thực hiện, gồm: Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 05/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 07/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 17/10/2022 về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Nhằm hỗ trợ các địa phương trong quá trình thực hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện một số chương trình chuyên đề, góp phần thực hiện mục tiêu Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, gồm:

- Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm);

- Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm);

- Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết theo Phụ lục III đính kèm);

- Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết theo Phụ lục IV đính kèm);

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, địa chỉ: Nhà B9, Số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội) để được hướng dẫn./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh (để b/c);
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương;
- Thành viên Tổ công tác CTMTQG NTM;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, Y tế, TT&TT, CT, TN&MT, VHTT&DL (để p/h);
- VPĐP NTM, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, VPĐP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG






Trần Thanh Nam

PHỤ LỤC I

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ/TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình OCOP); Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:

1. Rà soát, ban hành kế hoạch triển khai Chương trình

Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, khẩn trương chỉ đạo các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu xây dựng và hoàn thiện Đề án/Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025 cấp tỉnh; đôn đốc, chỉ đạo UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP phù hợp với lợi thế của địa phương về các sản phẩm đặc sản, làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình xây dựng Đề án/Kế hoạch, phải kết hợp nghiên cứu, đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai Chương trình OCOP những năm qua trên địa bàn, từ đó phát huy những điểm mạnh, đồng thời khắc phục cho được những tồn tại, hạn chế, yếu kém, với mục tiêu hướng tới đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP đảm bảo đúng bản chất, giá trị văn hóa là “trục sản phẩm địa phương làng/xã” (tập trung khai thác các bản sắc, lợi thế đặc trưng của các sản phẩm để tạo sự khác biệt với các sản phẩm có tính phổ biến của nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia và nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh). Thời gian hoàn thành ban hành Đề án/Kế hoạch các cấp: Trước ngày 31/12/2022.

2. Tiếp tục đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền về giá trị, lợi ích của việc phát triển sản phẩm OCOP, trong đó chú trọng một số nội dung sau:

a) Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, các cơ quan báo chí, tạp chí, các trang thông tin điện tử của tỉnh, các ngành và các huyện, thị xã, thành phố tích cực tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Chương trình OCOP, nhất là việc phát huy nội lực (trí tuệ, sự sáng tạo của chủ thể OCOP; giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ; sử dụng nguyên liệu địa phương và giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa địa phương...) và gia tăng giá trị; nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho các chủ thể OCOP, cán bộ, cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng về chất lượng, thương hiệu của sản phẩm OCOP theo hướng: Phát huy giá trị tài nguyên bản địa, truyền tải về văn hóa, tri thức dân gian của địa phương”; phản ánh các hoạt động về quá trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP trên địa bàn.

b) Chỉ đạo các ngành, các đoàn thể cấp tỉnh và cấp cơ sở cần chú trọng sáng tạo hơn, đa dạng hóa hơn các hình thức tuyên truyền về Chương trình OCOP thông qua các ấn phẩm, hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, hội thi tìm hiểu... Từ đó, góp phần tôn vinh các giá trị đích thực tốt đẹp của Chương trình OCOP tới người dân; chia sẻ về cách làm hay, sáng tạo trong phát triển sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP gắn với giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa địa phương.

3. Tổ chức triển khai Chu trình OCOP linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng địa phương

Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh và các địa phương (cấp huyện, cấp xã) tổ chức triển khai Chu trình OCOP thường niên linh hoạt, phù hợp với điều kiện của địa phương và đặc điểm của sản phẩm (Chu trình OCOP thường niên tại Phụ lục), tập trung vào một số nội dung sau:

a) Chu trình OCOP thường niên được thực hiện theo 6 bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân thụ hưởng” (đề xuất theo nhu cầu và khả năng của các doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở/hộ sản xuất).

Các bước triển khai Chu trình OCOP cụ thể gồm: (1) Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP; (2) Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm; (3) Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh; (4) Triển khai phương án, dự án sản xuất kinh doanh; (5) Đánh giá và phân hạng sản phẩm; (6) Xúc tiến thương mại.

b) Chú trọng hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể OCOP xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu địa phương theo hướng sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn và khai thác các giá trị văn hóa, tài nguyên bản địa (làng/xã).

c) Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể OCOP phát triển các sản phẩm mới dựa trên ứng dụng công nghệ sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa theo thứ tự ưu tiên: Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa (trong đó bao gồm cả các sản phẩm được chế biến từ nông - lâm - thủy sản thuộc trục sản phẩm chủ lực quốc gia và trục sản phẩm chủ lực cấp tỉnh); sản phẩm gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống; đặc biệt khuyến khích sử dụng phụ phẩm nông nghiệp tại chỗ để tạo các sản phẩm OCOP đặc trưng.

d) Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các chủ thể OCOP, trong đó tập trung trọng tâm vào trang bị các kỹ năng, năng lực về quản trị doanh nghiệp, hợp tác xã, công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ, phát triển bao bì, áp dụng chuyển đổi số gắn với yêu cầu của thị trường; bổ sung kiến thức cho các chủ thể OCOP về phát triển kinh tế xanh, từ đó góp phần từng bước thúc đẩy phát triển các sản phẩm OCOP xanh để phát triển bền vững. Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn gắn với phương pháp phát triển dựa vào nguồn lực cộng đồng (ABCD) để nâng cao năng lực, nhận thức và sự tham gia của chủ thể OCOP và cộng đồng.

Căn cứ Bộ tài liệu tập huấn những kiến thức cơ bản về Chương trình OCOP được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (Quyết định số 4464/QĐ-VPĐP ngày 06/11/2020 và các văn bản thay thế) để rà soát, bổ sung các chuyên đề phù hợp với nhu cầu và điều kiện của địa phương để tổ chức tập huấn.

4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và thương hiệu OCOP

a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức và hướng dẫn các địa phương kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp, nâng cao chất lượng công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP tại địa phương; rà soát, kiểm tra, đánh giá phân hạng lại các sản phẩm đã hết hạn theo quy định và xem xét thu hồi sản phẩm OCOP chưa đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm so với quy định.

b) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát sản phẩm OCOP sau khi được công nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm, sử dụng thương hiệu sản phẩm OCOP, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể đối với người tiêu dùng, đồng thời góp phần không để xảy ra tình trạng làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm OCOP.

5. Tổ chức hoạt động quảng bá, nâng cao hình ảnh, thương hiệu sản phẩm OCOP gắn với các hoạt động hiệu quả, thiết thực

a) Giao các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch quảng bá, kết nối thương mại và nâng cao hình ảnh thương hiệu cho các sản phẩm OCOP, ưu tiên các sự kiện gắn với quảng bá, giới thiệu văn hóa, du lịch đặc sắc của địa phương.

b) Căn cứ vào điều kiện của địa phương, hỗ trợ xây dựng và hình thành các “ Điểm đến”quảng bá, nâng cao thương hiệu sản phẩm OCOP (Điểm OCOP, cà phê OCOP, tuyến phố OCOP, công viên sáng tạo OCOP,…) gắn với các hoạt động văn hóa, du lịch có lợi thế. Ưu tiên sử dụng sản phẩm OCOP làm quà tặng, quà biếu trong các hoạt động đối ngoại, các sự kiện của địa phương theo quy định.

6. Bố trí và huy động nguồn vốn triển khai Chương trình

a) Chủ động bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển đã được phân bổ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các mô hình thí điểm được phê duyệt đảm bảo hiệu quả, phù hợp với các quy định.

b) Bố trí vốn sự nghiệp được giao từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2023-2025 và nguồn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định để thực hiện Chương trình OCOP, trong đó ưu tiên cho phát triển vùng nguyên liệu địa phương, phát triển sản phẩm OCOP mới và hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP.

c) Tăng cường huy động các nguồn vốn tín dụng, chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất từ các chương trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia còn lại để thực hiện các mục tiêu và nội dung của Chương trình OCOP.

d) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh rà soát, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP phù hợp với nội dung, định mức hỗ trợ của trung ương và điều kiện thực tiễn của địa phương./.

PHỤ LỤC II:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025

(Kèm theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Căn cứ Quyết định số 922/QĐ/TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 05/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12/10/2022 của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:

1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình

a) Phân công cơ quan, đơn vị là đầu mối tham mưu triển khai Chương trình phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình gắn với xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là cơ quan thường trực Chương trình).

b) Khẩn trương chỉ đạo cơ quan thường trực Chương trình, các sở, ngành và địa phương rà soát tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn để tham mưu ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình giai đoạn 2021-2025 phù hợp với các quy hoạch liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình xây dựng Kế hoạch, các địa phương nghiên cứu, rà soát và ưu tiên lồng ghép xây dựng các điểm du lịch nông thôn theo định hướng của Bộ tiêu chí OCOP về dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch. Thời gian hoàn thành trước 31/12/2022.

c) Ưu tiên phát triển các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với định hướng đầu tư về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới và các sản phẩm du lịch mang đặc trưng vùng, miền, sản phẩm du lịch cộng đồng. Bám sát yêu cầu và mục tiêu của Quyết định số 922/QĐ-TTg để có mục tiêu phù hợp, đặc biệt là phấn đấu mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương.

d) Chỉ đạo các sở ngành, địa phương rà soát, tích hợp và bổ sung định hướng phát triển du lịch nông thôn đã có như: Phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

2. Tập trung tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn

a) Giao cơ quan thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức các đợt tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức về tiềm năng, vai trò, yêu cầu trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ quản lý; các tổ chức, cộng đồng về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

b) Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài, các cơ quan, đoàn thể của địa phương đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích đưa mục tiêu phấn đấu và giải pháp thực hiện Chương trình vào các Nghị quyết, Chương trình hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp để triển khai chỉ đạo thường xuyên.

3. Nâng cao năng lực và xây dựng các mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn phù hợp với thế mạnh và lợi thế của địa phương

a) Giao cơ quan thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới cho cán bộ quản lý cấp xã, Tổ khuyến nông cộng đồng, Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn và những người có uy tín trong cộng đồng có tiềm năng về du lịch nông nghiệp, nông thôn. Chủ động đào tạo, tập huấn cho các chủ thể và cộng đồng về kiến thức phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, kỹ năng và nghiệp vụ về du lịch.

b) Giao cơ quan thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng danh mục các mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu đến năm 2025. Chú trọng lựa chọn các mô hình theo hướng: (1) Có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; (2) Sản phẩm du lịch đặc sắc gắn với sản xuất nông nghiệp có lợi thế, bảo tồn làng nghề, phát huy các giá trị văn hóa theo hướng thân thiện với môi trường, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch không phát thải. Ưu tiên phát triển các mô hình du lịch sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ, huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân.

c) Giao cơ quan thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương:

- Triển khai xây dựng các mô hình điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn theo danh mục các mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu đến năm 2025 của tỉnh.

- Triển khai hiệu quả xây dựng mô hình thí điểm của Trung ương về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn theo danh sách được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

d) Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương ưu tiên hỗ trợ xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với kế hoạch đầu tư của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.

4. Tổ chức hiệu quả các hoạt động quảng bá, kết nối về du lịch nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương

Giao cơ quan thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương chú trọng triển khai các nội dung:

a) Tăng cường áp dụng chuyển đổi số trong xây dựng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là số hóa các điểm đến, tổ chức các hoạt động trải nghiệm du lịch nông thôn áp dụng thực tế ảo.

b) Tổ chức các sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là lồng ghép với các sự kiện về văn hóa, các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP của địa phương.

c) Đa dạng hóa các hình thức quảng bá, giới thiệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các ấn phẩm, tạp chí, chương trình truyền hình, chuyên trang mạng xã hội (youtube, facebook, tiktok…) giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn.

5. Bố trí và huy động nguồn vốn triển khai Chương trình

a) Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn đối ứng của địa phương cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng các điểm du lịch nông thôn trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

b) Bố trí vốn sự nghiệp được giao từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2023-2025 và nguồn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để thực hiện Chương trình và tổ chức triển khai các mô hình thí điểm, đặc biệt là mô hình thí điểm theo chỉ đạo của Trung ương.

c) Xác định các giải pháp huy động các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cộng đồng; chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất từ các chương trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia còn lại để thực hiện các mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn.

d) Tiến hành rà soát, xây dựng (nếu cần thiết) các cơ chế hỗ trợ đặc thù (nội dung, định mức chi) cho phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương và theo các quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ Tài Chính và các quy định khác có liên quan.

6. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện

a) Giao cơ quan thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả triển khai Chương trình. Tổ chức đánh giá, tổng kết Chương trình, xây dựng định hướng, giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn trong giai đoạn tiếp theo.

b) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo kết quả triển khai Chương trình về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương) và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.

PHỤ LỤC III:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Căn cứ Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:

1. Ban hành kế hoạch triển khai Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh

Giao Sở Nông nghiệp và PTNT/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan rà soát thực trạng chuyển đổi số ở khu vực nông thôn của địa phương, làm cơ sở xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh của tỉnh (lồng ghép với Chương trình chuyển đổi số chung của tỉnh/thành phố). Việc xây dựng kế hoạch triển khai phải rất cụ thể, rõ việc, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 06/QĐ- BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025. Thời gian hoàn thành ban hành Kế hoạch: trong quý IV/2022.

2. Chú trọng công tác chỉ đạo thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh

a) Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, các cơ quan báo chí, các trang thông tin điện tử của tỉnh, của các ngành và các huyện, thị xã, thành phố tích cực tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường đưa các tin, bài, phóng sự phản ánh về quá trình triển khai xây dựng thí điểm mô hình làng thông minh, xã thông minh của địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng trên phạm vi toàn tỉnh, nhất là ở cấp huyện và đài truyền thanh xã.

b) Đề nghị các ngành, các đoàn thể cấp tỉnh và cấp cơ sở cần chú trọng hơn tới công tác tuyên truyền về Chương trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới nói riêng. Từ đó, góp phần chuyển tải thông điệp, tầm quan trọng của hoạt động chuyển đổi số về phát triển kinh tế - xã hội tới người dân; đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền dưới dạng hội nghị chuyên đề, hội thảo, diễn đào trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tờ rơi, pano, áp phích, các cuộc thi tìm hiểu,... để giới thiệu cách làm hay, mô hình sáng tạo về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, phim, tiểu phẩm,… trên các báo, đài, trang thông tin điện tử ở cấp tỉnh, huyện để tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; kịp thời động viên, khen thưởng các gương điển hình tiêu biểu, có nhiều sáng kiến trong triển khai thực hiện chuyển đổi số ở địa phương.

3. Chỉ đạo xây dựng các mô hình thí điểm về xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử

a) Đối với việc xây dựng thí điểm mô hình xã/thôn nông thôn mới thông minh của tỉnh, thành phố: Theo chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022, mỗi tỉnh, thành phố có tối thiểu 01 mô hình xã nông thôn mới thông minh. Vì vậy, tùy theo điều kiện thực tiễn và căn cứ nhu cầu, UBND các tỉnh, thành phố có thể quyết định số lượng xây dựng mô hình thí điểm xã/thôn nông thôn mới thông minh trên địa bàn cho phù hợp. Việc lựa chọn các mô hình xã/thôn thông minh nên gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hoá, an ninh trật tự, du lịch nông thôn, thương mại điện tử…); ưu tiên thực hiện các mô hình về kinh tế số, xã hội số dựa trên các điều kiện thực tế và nhu cầu áp dụng chuyển đổi số của địa phương. Theo đó, cần giao Sở Nông nghiệp và PTNT/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tập trung lựa chọn:

- Xã/thôn có điều kiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tốt, như: đã có đường truyền băng thông rộng, khả năng kết nối giữa người dân/doanh nghiệp với đơn vị cung cấp dịch vụ số tốt…

- Xã/thôn có lợi thế hoặc lĩnh vực nổi trội có nhu cầu phát triển và có khả năng áp dụng chuyển đổi số (ví dụ như quy hoạch xây dựng, sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp…), trang trại, hợp tác xã, y tế, giáo dục, văn hoá, an ninh trật tự, du lịch nông thôn, thương mại điện tử…);

- Xã/thôn có khả năng áp dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực nổi trội (tối thiểu 50% số hộ dân có kết nối internet và có thiết bị đầu cuối thông minh, có thể vận động, huy động đơn vị cung cấp dịch vụ số, nhu cầu áp dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực nổi trội của xã/thôn)

- Ngoài ra, cần có yếu tố 100% cán bộ, công chức của xã đã được trang bị máy tính và kết nối internet để phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo, chia sẻ thông tin và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn, nhất là trong việc triển khai và ứng dụng phần mềm dùng chung và 100% cán bộ, công chức của xã có sử dụng hộp thư điện tử công vụ và văn phòng điện tử.

b) Đối với việc xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh/xã thương mại điện tử do Trung ương chỉ đạo: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có văn bản đề nghị các tỉnh, thành phố đăng ký (trên cơ sở lựa chọn các xã có điều kiện thuận lợi như trên). Sau khi có đăng ký của các tỉnh, thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành hướng dẫn tạm thời về nội dung xây dựng xã nông thôn mới thông minh/ xã thương mại điện tử (để các địa phương áp dụng triển khai đồng bộ cả đối với xã do tỉnh, thành phố thí điểm xây dựng và các xã do Trung ương thí điểm xây dựng).

4. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở, tổ chức kinh tế ở nông thôn và người dân về chuyển đổi số

a) Giao Sở Nông nghiệp và PTNT/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan:

- Biên soạn tài liệu tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, cơ sở, với từng đối tượng được tập huấn (cán bộ cơ sở, tiểu giáo viên, tổ khuyến nông cộng đồng, chủ thể kinh tế người dân,…); tập trung vào các điều kiện/tiêu chí cần để phát triển kinh tế số và xã hội số gắn với việc phát triển sản xuất và phát huy các lợi thế ở địa phương.

- Hàng năm, tổ chức các lớp, các đợt tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới cho từng đối tượng cụ thể: cán bộ cơ sở, tiểu giáo viên, tổ khuyến nông cộng đồng, chủ thể kinh tế, người dân,… trong đó tập trung vào các nội dung, mục tiêu, giải pháp thực hiện; các kiến thức, kỹ năng áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào các hoạt động quản lý điều hành của chính quyền cơ sở, an ninh mạng, thương mại điện tử; áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, vận hành doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức sản xuất….

b) Khuyến khích Tổ công nghệ cộng đồng tham gia tập huấn, hướng dẫn các kỹ năng, hoạt động chuyển đổi số cho người dân ở địa phương.

5. Chuẩn bị dữ liệu và cập nhật cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, các sở, ngành, huyện, xã:

- Chủ động thu thập, lưu trữ các dữ liệu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới để kịp thời cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung toàn quốc (sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện).

- Thực hiện các biện pháp đảm bảo lưu trữ dữ liệu ổn định, sẵn sàng chia sẻ, phục vụ yêu cầu trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

6. Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ công tác chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới

- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan: Nghiên cứu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù để hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh ở địa phương, phù hợp với các quy định hiện hành.

- Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với, các sở, ngành có liên quan: Nghiên cứu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ cho các thành viên Tổ công nghệ cộng đồng tham gia hướng dẫn, vận động, huy động sự tham gia của người dân trong thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.

7. Huy động nguồn lực, vận động hỗ trợ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới

- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham mưu xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí nguồn lực (bao gồm cả nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện, xã) và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ xã hội hóa để triển khai thực hiện mô hình thí điểm xã/ thôn nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử tại địa phương.

- Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: vận động các tổ chức, cơ quan tham gia hỗ trợ chuyển đổi số ở địa phương; vận động các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và tham gia cung cấp các dịch vụ phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới./.

PHỤ LỤC IV:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Căn cứ Quyết định số 925/QĐ/TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021-2025 (Chương trình 925); Quyết định số 07/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 17/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình 925, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:

1. Rà soát và ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình

Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của Chương trình, khẩn trương chỉ đạo các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu xây dựng và hoàn thiện Kế hoạch cấp tỉnh để triển khai Chương trình. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, ưu tiên về bảo vệ môi trường nông thôn, cung cấp nước sạch và an toàn thực phẩm cần thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 phù hợp với thực tiễn tại địa phương; đưa ra các nội dung, nhiệm vụ thuộc Chương trình để huy động nguồn lực thực hiện.

Kế hoạch cần làm rõ các nội dung thực hiện gồm: (i) các mô hình thí điểm đề nghị Trung ương hỗ trợ; (ii) các mô hình hiện có cần nhân rộng tại địa phương; (iii) các nhiệm vụ khác của Chương trình 925 thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM; (iv) các nội dung có thể lồng ghép vào các chương trình, dự án, kế hoạch… của địa phương để đạt được các mục tiêu của Chương trình 925. Trong đó, cần phân công nhiệm vụ cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, địa phương gắn với thời hạn, tiến độ cụ thể để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 925; huy động sự vào cuộc của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng, người dân trong thực hiện Chương trình 925. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/12/2022.

2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện Chương trình 925 trên địa bàn

Thực hiện việc rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện Chương trình trên địa bàn, trong đó tập trung vào việc ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù cho công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương; rà soát, xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, quản lý, vận hành đối với các nội dung của Chương trình (đặc biệt là việc lồng ghép các nội dung của Chương trình 925 vào hương ước, quy ước, quy chế các cấp của địa phương), làm căn cứ để triển khai thực hiện.

Ngoài ra, các địa phương cần chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương) và huy động nguồn xã hội hóa để thực hiện các nội dung của Chương trình 925, phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra.

3. Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình thí điểm

a) Nội dung thực hiện:

- Đề xuất mô hình thí điểm cần thực hiện trên địa bàn tỉnh trên cơ sở xác định cụ thể nội dung, địa điểm, tổng kinh phí (NSTW, NSĐP và các nguồn huy động hợp pháp khác)…của từng mô hình thí điểm; gửi đăng ký về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất hỗ trợ Trung ương từ ngân sách trung ương (mẫu đề xuất mô hình thí điểm kèm theo).

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp đề xuất của các địa phương; tổ chức lấy ý kiến và hoàn thiện theo góp ý của các Bộ, ngành có liên quan (theo từng nhóm mô hình) và phê duyệt danh mục mô hình thí điểm.

- Trên cơ sở danh mục mô hình thí điểm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, các tỉnh phê duyệt các mô hình; bố trí kinh phí đối ứng và huy động nguồn xã hội hóa để thực hiện các mô hình theo cam kết.

- Triển khai thực hiện các mô hình, tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất theo quy định.

- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện các mô hình về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan (theo từng nhóm mô hình) để giám sát thực hiện.

- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mô hình thí điểm, làm cơ sở để đề xuất cơ chế chính sách, công nghệ, cơ chế quản lý vận hành các mô hình tương tự trong cả nước.

b) Yêu cầu đối với mô hình thí điểm:

- Phù hợp với điều kiện của từng địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, huyện;

- Có giá thành hợp lý, thân thiện với môi trường;

- Kỹ thuật vận hành đơn giản, chi phí vận hành, bảo dưỡng thấp và có thể bàn giao cho cộng đồng quản lý, vận hành;

- Thuộc danh mục mô hình thí điểm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, thuộc các vấn đề trọng tâm theo Quyết định số 925/QĐ-TTg .

c) Kinh phí thực hiện các mô hình thí điểm của Trung ương được bố trí từ vốn sự nghiệp được giao từ ngân sách trung ương giai đoạn 2023-2025 (bố trí riêng để thực hiện các mô hình thí điểm thuộc Chương trình), nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn xã hội hóa hợp pháp theo quy định hiện hành.

4. Tổ chức nhân rộng các mô hình hiện có về cấp nước, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm

- Đánh giá các mô hình về cấp nước, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm đã được triển khai trên địa bàn tỉnh, thành phố; xác định các mô hình có hiệu quả cần nhân rộng.

- Lựa chọn, phê duyệt và triển khai thực hiện các mô hình thuộc thẩm quyền của các địa phương.

- Bố trí vốn thực hiện các mô hình từ vốn sự nghiệp được giao từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2023-2025 (được phân bổ cho các địa phương theo hệ số chung) và nguồn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, xác định các giải pháp huy động các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cộng đồng; chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt là 02 Chương trình mục tiêu quốc gia còn lại để thực hiện các mô hình.

5. Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng và tập huấn, nâng cao năng lực thực hiện Chương trình 925

- Tiếp tục triển khai và nhân rộng mô hình tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở; xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối tượng.

- Xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử; tổ chức các toạ đàm, diễn đàn về về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.

- Phát động các phong trào thi đua chuyên đề; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.

- Tổ chức cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch cho cán bộ nông thôn mới các cấp và người dân.

6. Lồng ghép các nội dung của Chương trình 925 trong các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường của các bộ, ngành và địa phương

Bên cạnh việc triển khai các mô hình, đề nghị các bộ, ngành và địa phương chủ động rà soát các nội dung, giải pháp của Chương trình 925 để lồng ghép thực hiện trong các nhiệm vụ, giải pháp của các bộ, ngành và địa phương nhằm phát huy tối đa các nguồn lực thực hiện (nguồn vốn lồng ghép, vốn xã hội hóa…); hạn chế sự chồng chéo trong triển khai thực hiện Chương trình.

7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng kết thực hiện Chương trình

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình. Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, định kỳ và đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mô hình thí điểm và kết quả thực hiện

Chương trình tại các tỉnh, thành phố. Cơ quan thường trực Chương trình tại các tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả triển khai Chương trình.

- Định kỳ hằng năm, báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện các mô hình và kết quả thực hiện Chương trình 925 về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương), Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG.

- Hoàn thiện, phổ biến, chuyển giao kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình 925 đến các đối tượng hưởng thụ.

- Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Chương trình 925 trên địa bàn tỉnh, thành phố./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi