Chỉ thị 1339/CT-BNN-TT 2007 phát triển cây cao su trong thời gian tới

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 1339/CT-BNN-TT

Chỉ thị 1339/CT-BNN-TT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phát triển cây cao su trong thời gian tới
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1339/CT-BNN-TTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Diệp Kỉnh Tần
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
17/05/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 1339/CT-BNN-TT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 1339/CT-BNN-TT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

____________

Số: 1339/CT-BNN-TT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2007

 

 

CHỈ THỊ

Về việc phát triển cây cao su trong thời gian tới

_____________

 

Cây cao su chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp nước ta, vừa là cây cho mủ, lấy gỗ, vừa góp phần bảo vệ đất, chống xói mòn.

Phát triển cao su ở Việt Nam có nhiều lợi thế: nhiều vùng có điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp cho trồng cao su, nguồn nhân lực dồi dào, giá thành sản xuất thấp so với khu vực, theo dự báo nhu cầu cao su tự nhiên thế giới đang tăng nhanh trong những năm tới. Năm 2006 tổng diện tích cao su cả nước đạt khoảng 512 ngàn ha, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,27 tỷ USD, tạo việc làm và thu nhập cho hàng trăm ngàn lao động ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc.

Tuy nhiên phát triển cao su trong thời gian qua còn một số hạn chế: quy hoạch phát triển cao su chưa được rà soát và điều chỉnh kịp thời, một số nơi phát triển tự phát không theo quy hoạch; kỹ thuật canh tác và cơ cấu giống còn chậm đổi mới, một số nơi khâu thu hoạch và chế biến hiệu quả chưa cao; tiềm năng đất đai một số vùng chưa được nghiên cứu, khai thác sử dụng tốt cho phát triển cây cao su.

Mặt khác, trồng cây cao su yêu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, cây cao su yêu cầu các điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp,các khâu kỹ thuật canh tác và khai thác mủ đòi hỏi chặt chẽ; đồng thời phải có  cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ cho sản xuất và chế biến. Để đảm bảo phát triển cây cao su có hiệu quả cao, bền vững, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có điều kiện phát triển cao su, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, các doanh nghiệp trồng, chế biến, kinh doanh cao su cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau:

1. Thực hiện Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng trong lễ ra mắt Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, tiếp tục phát triển trồng mới ở nơi có đủ điều kiện về đất đai khí hậu và cơ sở hạ tầng, trồng tái canh những diện tích cao su già cỗi bằng giống mới có năng suất cao theo quy hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trước mắt Cục Trồng trọt phối hợp với Vụ Kế hoạch chỉ đạo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp khẩn trương hoàn thành báo cáo rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 86/1996/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Tổng quan phát triển ngành cao su Việt Nam từ 1996 đến 2005 và xây dựng Đề án tổng quan phát triển cao su đến 2015 và tầm nhìn đến 2020 trình Thủ tướng Chính phủ trước tháng 11 năm 2007.

- Vụ Khoa học công nghệ chỉ đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và các viện vùng như: Viện miền núi phía Bắc, Viện vùng Bắc Trung bộ, Viện vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Viện vùng Tây Nguyên phối hợp chặt chẽ với Viện Nghiên cứu Cao su đẩy mạnh nghiên cứu, sớm xác định bộ giống cao su, quy trình kỹ thuật canh tác, kỹ thuật khai thác mủ phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng để hướng dẫn các địa phương áp dụng vào sản xuất. Đối với những vùng mới trồng cao su như các tỉnh miền núi phía Bắc cần kết hợp các kết quả nghiên cứu trong nước với tham khảo, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác, khai thác mủ, tổ chức sản xuất cao su của các tỉnh phía Nam Trung Quốc. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia ưu tiên bố trí kinh phí Chương trình khuyến nông trọng điểm cho các hoạt động: tập huấn, hội thảo, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn trồng và chế biến cao su cho các địa phương mới phát triển cao su.

2. Các địa phương có kế hoạch phát triển cây cao su phải tiến hành rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới quy hoạch phát triển cao su của địa phương giai đoạn 2008-2015 cho phù hợp với quy hoạch tổng quan của Trung ương. Quy hoạch trồng cây cao su cần chú ý xây dựng các vùng sản xuất tập trung (kể cả tiểu điền và đại điền) gắn với quy hoạch các cơ sở chế biến, tránh tình trạng phát triển tự phát, manh mún.

- Đối với các tỉnh Tây Nguyên, khẩn trương hoàn thành việc quy hoạch mở rộng phát triển cao su theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 125/TB-VPCP ngày 14 tháng 8 năm 2006. Việc chuyển đất rừng nghèo kiệt sang trồng cao su phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.

- Đối với các tỉnh miền núi phía Bắc đang có kế hoạch phát triển cây cao su cần khẩn trương xây dựng quy hoạch và lập các dự án đầu tư hạ tầng của các vùng trồng cao su tập trung. Phối hợp chặt chẽ với các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam để xác định và chỉ đạo cơ cấu giống cao su và kỹ thuật canh tác cho phù hợp với điều kiện địa phương. Có chính sách phù hợp để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư trồng, chế biến và tiêu thụ cao su.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh trồng cao su, tăng cường quản lý giống cây cao su, đặc biệt quản lý cơ cấu giống, nguồn gốc và chất lượng của giống theo tiêu chuẩn quy định. Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất và cung ứng giống cao su. Sử dụng giống cao su ghép, không trồng bằng hạt. Đối với những lô giống không có nguồn gốc rõ ràng hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phải kiên quyết loại bỏ để tráng gây thiệt hại cho người sản xuất sau này.

3. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và các doanh nghiệp trồng, thu mua và chế biến cao su phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Nhân dân các tỉnh có kế hoạch phát triển cao su để lập các dự án trồng mới, chế biến cao su phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Đảm bảo cung ứng đủ vốn, vật tư cho các hộ dân trồng cao su theo quy trình thâm canh, không để tình trạng trồng quảng canh dẫn đến năng suất thấp; phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng khai thác và chế biến mủ cho người sản xuất. Tổ chức tốt việc thu mua sản phẩm với giá cả hợp lý để khuyến khích người sản xuất.

Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh trồng cao su quán triệt và thực hiện tốt chỉ thị này./.

 

 Nơi nhận:
- Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở  NN&PTNT các tỉnh, thành phố vùng TDMNPB, TB, TN, ĐNB;
- Các Cục, Vụ và các đơn vị liên quan; 

- Lưu: VT, TT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Diệp Kỉnh Tần

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi