Quyết định 2175/QĐ-BTP 2024 Đề án Nâng cao vai trò, vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đại diện thường trực của VN
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2175/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2175/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hải Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/11/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2175/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 2175/QĐ-BTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Đề án Nâng cao vai trò, vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
đại diện thường trực của Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, Tổ chức
Thương mại thế giới và các tổ chức quốc tế khác tại Giơ-ne-vơ
giai đoạn 2025-2035
_____________
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao vai trò, vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đại diện thường trực của Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới và các tổ chức quốc tế khác tại Giơ- ne-vơ giai đoạn 2025-2035”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 2277/QĐ-BTP ngày 12/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án Nâng cao vai trò, vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đại diện thường trực của Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới và các tổ chức quốc tế khác tại Giơ-ne-vơ.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Các Thứ trưởng (để biết); - Cổng TĐTT Bộ Tư pháp (để đăng tải); - Lưu: VT, Vụ PLQT ( PL ). | BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Ninh |
ĐỀ ÁN
Nâng cao vai trò, vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đại diện thường
trực của Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới
và các tổ chức quốc tế khác tại Giơ-ne-vơ giai đoạn 2025-2035
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2175/QĐ-BTP ngày 15 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. CƠ SỞ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN
Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07 tháng 01 năm 2007, Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ hệ thống các Hiệp định của WTO và các cam kết bổ sung tại Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO (sau đây gọi tắt là “Báo cáo Ban Công tác”). Là thành viên WTO, tổ chức đa phương lớn nhất về thương mại quốc tế,1 Việt Nam cần tham gia đầy đủ, tích cực và trách nhiệm vào các hoạt động của WTO.
Ngày 08/04/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 51/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phái đoàn. Theo Quyết định này và theo Luật về Cơ quan đại diện CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài năm 2009, trong cơ cấu tổ chức của Phái đoàn có “Phòng WTO và các vấn đề hợp tác thương mại đa phương”. Trên cơ sở Quyết định số 51/2009/QĐ-TT, đại diện của Bộ Tư pháp trở thành một thành viên của Phái đoàn và được bố trí công tác thuộc Phòng WTO. Bên cạnh đó, năm 2013, trên cơ sở phân công của Chính phủ, Bộ Tư pháp trở thành Cơ quan đầu mối thực thi Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị tại Việt Nam (Công văn số 665/VPCP-NC-m ngày 11/04/2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ).
Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, ngày 12/9/2013, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án Nâng cao vai trò, vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn (kèm theo Quyết định số 2277/QĐ-BTP ngày 12/9/2013, sau đây gọi tắt là “Đề án năm 2013”). Sau hơn 10 năm triển khai thực hiện, trên cơ sở Đề án năm 2013, Bộ Tư pháp đã cử 04 lượt cán bộ biệt phái làm việc tại Phái đoàn. Đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn nhìn chung đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đặc biệt là các nhiệm vụ mà Bộ Tư pháp được Chính phủ giao như đầu mối triển khai Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị (Công ước ICCPR).
Tuy vậy, trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay, như đã nêu tại Báo cáo số 14/BC-PLQT ngày 15/12/2023 tổng kết 10 năm tình hình thực hiện Đề án năm 2013, nhiệm vụ của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh đó, ngày 29/6/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BTP quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành tư pháp, trong đó có vị trí đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn (Mục VIII Phụ lục I và Phụ lục VIII). Theo quy định nói trên, các yêu cầu về trình độ, năng lực với vị trí này đã có một số điều chỉnh so với tại Đề án năm 2013. Ngoài ra, mặt bằng chung về chuyên môn, nghiệp vụ của các công chức tại Bộ Tư pháp đã được nâng cao so với thời điểm năm 2013 và các Bộ, ngành hiện có xu hướng trẻ hoá các cán bộ được cử đi làm việc tại Phái đoàn.
Từ thực tế nêu trên, tại Quyết định số 3077/QĐ-BTP ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2024 của Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Pháp luật quốc tế được giao xây dựng Đề án Nâng cao vai trò, vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đại diện thường trực của Việt Nam bên cạnh Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới và các tổ chức quốc tế khác tại Giơ-ne- vơ giai đoạn 2025-2035 nhằm thay thế Đề án năm 2013.
II. THỰC TRẠNG VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA BỘ TƯ PHÁP TẠI PHÁI ĐOÀN
1. Kết quả thực hiện các công việc do đại diện của Bộ Tư pháp đảm nhiệm tại Phái đoàn
Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ của Phái đoàn đã được quy định cụ thể tại Quyết định số 51/2009/QĐ-TTg. Về cơ cấu nhân sự, Phái đoàn Việt Nam tại Giơ-ne-vơ có 18 thành viên, trong đó có 01 Đại sứ - Trưởng Phái đoàn, 02 Tham tán Công sứ - Phó trưởng Phái đoàn, 05 Tham tán, 05 Bí thư thứ nhất, 02 Bí Thư thứ hai, 03 Bí thư thứ ba và 01 Tuỳ viên. Bộ Tư pháp có 01 đại diện tại Phái đoàn, giữ vị trí Tham tán. Nhiệm vụ của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn có thể thay đổi theo phân công của Trưởng phái đoàn tuỳ theo tình hình thực tế và trong từng giai đoạn.
Trong tổng thể nhiệm vụ của Phái đoàn được quy định tại Điều 2 Quyết định số 51/2009/QĐ-TTg và thực tiễn quá trình công tác giai đoạn vừa qua, đại diện của Bộ Tư pháp được phân công đảm nhiệm các nhóm nhiệm vụ chính là: (1) Theo dõi việc giải quyết tranh chấp thương mại tại WTO; (2) Đàm phán các quy tắc trong khuôn khổ WTO; (3) Theo dõi hoạt động hợp tác với Trung tâm tư vấn pháp luật WTO (ACWL); (4) Theo dõi các hoạt động của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc (UBNQ) và các hoạt động liên quan đến tình hình thực hiện Công ước ICCPR của Việt Nam; và (5) Một số công việc khác có liên quan và theo phân công của Phái đoàn, Bộ Tư pháp. Kết quả thực hiện các nhóm nhiệm vụ nói trên trong thời gian qua như sau:
1.1. Theo dõi việc giải quyết tranh chấp thương mại tại WTO
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn là theo dõi quá trình giải quyết tranh chấp thương mại tại WTO trong đó có các vụ liên quan trực tiếp tới Việt Nam và các vụ kiện mà Việt Nam tham gia với tư cách là Bên thứ ba. Nhiệm vụ này bao gồm việc theo dõi quá trình tố tụng của vụ kiện để tham mưu, đề xuất kịp thời tới Đại sứ các bước đi phù hợp, phương án giải quyết vụ kiện... để đảm bảo quyền và lợi ích của Việt Nam.
Trong thời gian qua, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã tham gia theo dõi một số vụ kiện mà Việt Nam là bên khởi xướng như vụ kiện DS496 (về các biện pháp của Indonesia áp dụng đối với một sản phẩm sắt và thép của Việt Nam), DS536 (về các biện pháp chống phá giá của Hoa Kỳ đối với sản phẩm cá phi-lê của Việt Nam) và DS540 (về các biện pháp liên quan đến sản phẩm thuỷ sản cá tra của Việt Nam)..
1.2. Đàm phán các quy tắc trong khuôn khổ WTO
Tại Phái đoàn, đại diện Bộ Tư pháp được giao các nhiệm vụ về đàm phán hoặc phối hợp với phái đoàn trong nước đàm phán các hiệp định mới hoặc sửa đổi các hiệp định hiện hành trong khuôn khổ WTO. Tới nay, đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã tham gia đàm phán hoặc phối hợp với phái đoàn trong nước đàm phán nhiều hiệp định mới hoặc sửa đổi các hiệp định hiện hành trong khuôn khổ WTO, trong đó có Hiệp định chống bán phá giá; đàm phán về trợ cấp thủy sản; đàm phán sửa đổi Hiệp định giải quyết tranh chấp; Hiệp định Tạo thuận lợi cho đầu tư phục vụ phát triển, các vấn đề về Thương mại và Phụ nữ.
1.3. Theo dõi các hoạt động của UBNQ và các hoạt động liên quan đến thực hiện Công ước ICCPR của Việt Nam
Nhiệm vụ theo dõi các hoạt động của UBNQ và các hoạt động liên quan đến thực hiện Công ước ICCPR của Việt Nam gồm các công việc như tham dự các cuộc họp của Quốc gia Thành viên của ICCPR, các cuộc họp thảo luận xây dựng các Bình luận, giải thích các quy định của Công ước ICCPR; theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình hoạt động, cơ cấu nhân sự của UBNQ; thông tin, cập nhật về những sửa đổi, bổ sung (nếu có) về quy trình thủ tục báo cáo của Ủy ban nhân quyền, các ý kiến, báo cáo đánh giá độc lập của các cá nhân, tổ chức phi chính phủ gửi UBNQ liên quan đến tình hình triển khai Công ước ICCPR của Việt Nam; và phối hợp hỗ trợ tác các cơ quan trong nước trong các hoạt động nghiên cứu kinh nghiệm, các chuyến công về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của Việt Nam theo Công ước ICCPR....
Trong giai đoạn 2013-2018, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã tích cực hỗ trợ Đơn vị đầu mối của Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật quốc tế) trong xây dựng, nộp và bảo vệ thành công Báo cáo quốc gia lần thứ ba của Việt Nam về thực hiện Công ước ICCPR (Báo cáo đầu tiên Bộ Tư pháp được giao chủ trì xây dựng). Trong giai đoạn 2022-2023 vừa qua, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã tích cực phối hợp, trao đổi với Ban Thư ký để cung thông tin phục vụ xây dựng và nộp thành công Báo cáo quốc gia thực thi Công ước ICCPR lần thứ tư của Việt Nam vào tháng 3/2023 theo yêu cầu của UBNQ. Đến nay, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp luật quốc tế trong quá trình thực hiện Công ước ICCPR, các khuyến nghị của UBNQ và các nhiệm vụ khác của Cơ quan đầu mối quốc gia thực thi Công ước, đáp ứng yêu cầu của Công ước, UBNQ.
1.4. Theo dõi hoạt động hợp tác với Trung tâm ACWL
Đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn được giao theo dõi hoạt động hợp tác với Trung tâm ACWL, bao gồm các công việc như tham gia các cuộc họp Đại hội đồng (mỗi năm 2 lần), các cuộc họp Ban điều hành Trung tâm ACWL; phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước trong việc tham gia xây dựng, sửa đổi quy chế hoạt động, thông qua kế hoạch và báo cáo chi tiêu tài chính của ACWL; phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước nhằm tăng cường việc sử dụng dịch vụ của ACWL (đề nghị cung cấp ý kiến pháp lý về các vấn đề liên quan đến WTO, dịch vụ luật sư cho các vụ việc giải quyết tranh chấp).... Ngoài ra, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn sẽ hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ tổ chức các chuyến công tác, học tập, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho cán bộ Bộ Tư pháp tại WTO và ACWL.
Đến nay, đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã tích cực xây dựng và duy trì mối quan hệ công tác chặt chẽ với ACWL và trên cơ sở đó, giúp Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan của Việt Nam trao đổi về các vấn đề pháp lý cần thiết với Trung tâm. Bên cạnh đó, đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã giúp thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội để các công chức, viên chức của Việt Nam sang học việc tại ACWL. ACWL còn là trung tâm đào tạo luật sư cho chính phủ các nước thành viên tham gia tư vấn và tranh tụng về các vụ kiện thương mại tại WTO. Tính đến thời điểm hiện tại ACWL đã đào tạo cho 02 cán bộ của Việt Nam (trong đó có 01 cán bộ của Bộ Tư pháp). Trong tương lai, Việt Nam có thể tiếp tục cử người sang đào tạo tại tổ chức này.
1.5. Một số công việc khác có liên quan và theo phân công của Phái đoàn, Bộ Tư pháp
Đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn hiện nay cũng đã xây dựng được mối quan hệ công tác với các tổ chức quốc tế có trụ sở tại Thuỵ Sỹ và các cơ quan của nước sở tại, chẳng hạn như: Bộ Tư pháp Liên bang, cơ quan tư pháp các bang, Toà án Liên bang, các tổ chức nghề nghiệp, cơ sở đào tạo nghề luật..., và hỗ trợ các cơ quan trong nước thực hiện các hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức này.
Bên cạnh đó, đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn cũng phối hợp với các Đơn vị thuộc Bộ tổ chức các chuyến công tác, khoá đào tạo, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Thuỵ Sỹ cũng như các cơ quan nhà nước sở tại.
2. Các khó khăn, tồn tại trong quá trình công tác của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
2.1. Các khó khăn, tồn tại
Hiện nay, hoạt động phối hợp của Bộ Tư pháp với Phái đoàn và sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn còn có một số tồn tại, khó khăn như sau:
Thứ nhất, so với giai đoạn trước đây, nhiệm vụ của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã có nhiều thay đổi. Hiện nay, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn được giao một nhiệm vụ mới có tính chất phức tạp, đòi hỏi kiến thức, chuyên môn về hội nhập quốc tế nói chung thay vì tập trung chủ yếu vào thương mại quốc tế như: theo dõi một số nội dung mới tại WTO như Thương mại và Giới, đàm phán Hiệp định Tạo thuận lợi cho đầu tư phục vụ phát triển (IFDA); theo dõi, cung cấp thông tin và hỗ trợ các công việc liên quan đến thực hiện các công ước của Liên hợp quốc về quyền con người mà Việt Nam là thành viên như Công ước ICCPR. Bên cạnh đó, một số nhiệm vụ liên quan đến thương mại quốc tế (theo dõi hoạt động của các Ủy ban của WTO, phòng vệ thương mại) do đại diện Bộ Tư pháp đảm nhiệm giai đoạn trước đây đã được điều chuyển cho đại diện của các bộ, ngành khác. Điều này cũng ảnh hưởng tới vai trò của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn.
Thứ hai, trong một số giai đoạn, mối liên hệ của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn với các Đơn vị thuộc Bộ tương đối mờ nhạt, chưa có nhiều hoạt động phối hợp, hỗ trợ và trao đổi thông tin, cụ thể là các vấn đề hợp tác đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và nhân sự pháp lý chuẩn bị cho hội nhập sâu rộng hơn. Cơ chế trao đổi thông tin còn hạn chế, chưa linh hoạt, chủ yếu thông qua Công điện chung của Phái đoàn gửi các Bộ, ngành có liên quan tại Việt Nam hoặc trong một số ít trường hợp, thông qua trao đổi không chính thức giữa đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn với các đơn vị thuộc Bộ.
Thứ ba, công tác quy hoạch, bồi dưỡng, chọn và cử cán bộ kế nhiệm sau mỗi nhiệm kỳ cho vị trí đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn chưa thực sự hiệu quả. Trong một số năm gần đây, mặc dù nội dung Đề án năm 2013 được thông tin rộng rãi tới các công chức tại Bộ Tư pháp nhưng số lượng công chức đăng ký ứng tuyển vào vị trí này không nhiều. Độ tuổi trung bình của các công chức Bộ Tư pháp được cử làm việc tại Phái đoàn tương đối cao;2 và Bộ Tư pháp hiện chưa có đội ngũ công chức trẻ kế cận có thể ứng tuyển vào vị trí này trong tương lai. Do đó, việc chọn, cử đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo Đề án năm 2013 gặp khó khăn, chưa hỗ trợ hiệu quả được công tác đào tạo cán bộ phục vụ công tác hội nhập quốc tế, hợp tác quốc tế của Bộ Tư pháp và chưa đảm bảo tính kế thừa trong đào tạo, bồi dưỡng và chọn cử cán bộ.
2.2. Nguyên nhân của các khó khăn, tồn tại
Thứ nhất, sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn xuất phát từ nguyên nhân khách quan gắn với sự thay đổi của tình hình thế giới, trong nước cũng như yêu cầu công việc thực tế của Phái đoàn trong tình hình mới. Bên cạnh đó, hiện cũng chưa có cơ chế để trao đổi giữa Bộ Tư pháp và Phái đoàn trong trường hợp nhiệm vụ của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn có sự điều chỉnh, gây ảnh hưởng tới vai trò đại diện của Bộ tại Phái đoàn.
Thứ hai, một số đơn vị thuộc Bộ chưa quan tâm đến kênh trao đổi, khai thác thông tin, yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật từ đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn trong quá trình xử lý các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, do một số nhiệm vụ mà đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn hiện đang đảm nhiệm không liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp và các trao đổi về những nội dung này sẽ được thực hiện thông quan cơ quan quản lý chuyên ngành thay vì trao đổi trực tiếp giữa đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn, Phái đoàn và Bộ Tư pháp. Điều này dẫn tới việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thuộc Bộ với đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn chưa được thường xuyên, hiệu quả.
Thứ ba, công tác quy hoạch, chọn cử cán bộ làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn chưa như kỳ vọng do các nguyên nhân sau: (1) Tiêu chuẩn chọn cử vị trí đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo Đề án năm 2013 không còn phù hợp với yêu cầu thực tế của công việc tại Phái đoàn và chưa thống nhất với điều kiện cho vị trí, việc làm này tại Thông tư số 02/2023/TT-BTP; (2) Tiêu chí quy hoạch, bồi dưỡng phục vụ chọn, cử đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo Đề án năm 2013 chưa rõ ràng; không có chế độ, chính sách đặc thù hỗ trợ cho các cá nhân thuộc diện quy hoạch, đặc biệt là Bộ Tư pháp không được cấp kinh phí phục vụ đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài nên không có sự chủ động, kịp thời trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao đối với các cá nhân thuộc diện quy hoạch; và (3) Nhiệm kỳ công tác tại Phái đoàn kéo dài 03 năm gây ra băn khoăn, e ngại với các cán bộ được quy hoạch, chọn cử do có khả năng ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống cá nhân.
III. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng thể
- Duy trì và nâng cao vị trí, vai trò của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn;
- Gắn kết các công việc của đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn với các nhiệm vụ, công việc trọng tâm của Bộ Tư pháp;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức trẻ kế cận của Bộ Tư pháp có khả năng đảm nhận vị trí đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định rõ các nhiệm vụ, vị trí, vai trò của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn; mối quan hệ công tác giữa đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn với các đơn vị thuộc Bộ;
- Duy trì mối quan hệ công tác chặt chẽ giữa đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn và các Đơn vị thuộc Bộ;
- Xây dựng cơ chế quy hoạch nguồn nhân lực dự bị tiềm năng; cơ chế bồi dưỡng, lựa chọn, cử đại diện của Bộ Tư pháp làm việc tại Phái đoàn; đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện rõ ràng, phù hợp để lựa chọn và cử đại diện Bộ Tư pháp có khả năng tham gia hiệu quả vào công việc liên quan tại Phái đoàn và góp phần vào công tác bồi dưỡng, phát triển các cán bộ trẻ có chuyên môn, trình độ về pháp luật quốc tế tại Bộ Tư pháp.
- Trong Quý II năm 2025, chọn cử 01 cán bộ kế nhiệm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn Geneva (nhiệm kỳ 2025-2028); trong năm 2026, xây dựng Danh sách quy hoạch cho nhiệm kỳ tiếp theo (2028-2031); và sau năm 2026, tiếp tục xây dựng Danh sách quy hoạch; lựa chọn và cử cán bộ làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn trên cơ sở Danh sách Quy hoạch đúng thời hạn; tổng kết tình hình thực hiện Đề án và xây dựng phương hướng giai đoạn tiếp theo.
2. Phạm vi
Đánh giá toàn diện về việc tham gia của Bộ Tư pháp, đại diện của Bộ Tư pháp vào công việc của Phái đoàn, công tác phối kết hợp giữa đại diện của Bộ Tư pháp với Bộ Tư pháp trong thời gian từ năm 2013 tới nay; từ đó đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm duy trì, nâng cao vị trí của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn và thúc đẩy việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, có chuyên môn trong lĩnh vực pháp luật quốc tế phục vụ công tác chọn, cử đại diện của Bộ Tư pháp làm việc tại Phái đoàn trong giai đoạn 2025-2035.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thiết lập, duy trì và nâng cao hiệu quả cơ chế thông tin, liên lạc giữa Bộ Tư pháp và đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
- Chậm nhất 01 tháng sau khi Đề án được phê duyệt, cử cán bộ đầu mối trong thông tin, liên lạc với đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn; kịp thời thông tin đến đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn các kế hoạch công tác, đặc biệt là các công việc trọng tâm của Bộ Tư pháp có liên quan, và tiếp nhận các thông tin về hoạt động của WTO, Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác tại Giơ-ne-vơ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp
- Duy trì cơ chế thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất giữa Bộ Tư pháp và đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn liên quan đến các công việc trong khuôn khổ WTO, nhân quyền tại Phái đoàn;
- Kịp thời phối hợp khi Bộ Tư pháp được giao các nhiệm vụ liên quan hoặc có nhu cầu trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức quốc tế, sử dụng miễn phí dịch vụ tư vấn pháp lý, khai thác các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của ACWL hoặc tìm hiểu quy định pháp luật của Thuỵ Sỹ.
- Trong trường hợp cần thiết, kịp thời trao đổi với Phái đoàn trong trường hợp nhiệm vụ của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn được điều chỉnh gây ảnh hưởng tới vai trò của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn.
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và chọn, cử đại diện của Bộ Tư pháp làm việc tại Phái đoàn
2.1. Quy hoạch cán bộ là nguồn để cử làm đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
- Định kỳ 03 năm lập Danh sách quy hoạch các cán bộ là nguồn để cử làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn; thời điểm lập Danh sách Quy hoạch chậm nhất 01 năm kể từ ngày bắt đầu nhiệm kỳ công tác của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Danh sách quy hoạch phải bao gồm ít nhất 03 cá nhân là công chức, viên chức của Bộ Tư pháp đã đáp ứng các yêu cầu hoặc đã tiệm cận3 các yêu cầu của vị trí việc làm (VTVL) đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn đã được phê duyệt;
- Ưu tiên quy hoạch các công chức của Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế; các công chức, viên chức trẻ đang giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ và các công chức trong Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức chuyên môn sâu về pháp luật của Bộ Tư pháp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1805/QĐ-BTP ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Danh sách quy hoạch có thể được điều chỉnh dựa trên yêu cầu thực tế nếu cần thiết.
2.2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với các cá nhân trong Danh sách quy hoạch
Các cá nhân trong Danh sách quy hoạch được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của vị trí đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn, cụ thể như sau:
- Ưu tiên cử tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng có nội dung phù hợp theo các Chương trình, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp, trong đó có Kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ chuyên gia pháp luật quốc tế của Bộ Tư pháp theo Quyết định số 1692/QĐ-BTP ngày 9/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/BCSĐ ngày 14/4/2022 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp về những định hướng lớn về công tác pháp luật quốc tế của Bộ Tư pháp đến năm 2023.
- Ưu tiên cử tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước có thời gian phù hợp về thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, pháp luật quốc tế về quyền con người, ngoại ngữ là ngôn ngữ chính thức của WTO (tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha), đặc biệt là các khoá đào tạo (trực tuyến, trực tiếp) hoặc thực tập tại WTO, Phái đoàn và Trung tâm ACWL.
- Ưu tiên cử tham gia các khoá đào tạo kỹ năng trong và ngoài nước về đàm phán, biên dịch, phiên dịch, lễ tân, đối ngoại;
2.3 Chọn và cử đại diện của Bộ Tư pháp làm việc tại Phái đoàn
2.3.1. Điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ được cử làm đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
Cá nhân được chọn, cử làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của VTVL tại thời điểm bắt đầu nhiệm kỳ tại Phái đoàn, cụ thể như sau:
- Về phẩm chất cá nhân: Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức và tiêu chuẩn đạo đức của cán bộ ngành tư pháp; tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan; tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt; trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe; điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin; khả năng đoàn kết nội bộ; chịu được áp lực trong công việc; tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic.
- Trình độ đào tạo, bồi dưỡng: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật; ưu tiên công chức có bằng thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành luật thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, pháp luật nhân quyền quốc tế. Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.4
- Ưu tiên các cá nhân đã qua các khoá đào tạo, bồi dưỡng có liên quan theo các Chương trình, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp; các cá nhân đã tham gia các khoá đào tạo (trực tuyến hoặc trực tiếp), các khoá thực tập tại WTO, Phái đoàn và Trung tâm ACWL.
- Kinh nghiệm chuyên môn:
+ Có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên thì thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). Đối với các công chức được tuyển dụng theo quy định tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 5/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, có thời gian giữ ngạch chuyên viên ít nhất 03 năm kể từ khi có quyết định tuyển dụng.5
+ Trong thời gian công tác đã tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.6
+ Ưu tiên các cá nhân có kinh nghiệm tham gia đàm phán, góp ý các thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế, giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan thực hiện các điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là thành viên.
- Về ngoại ngữ: sử dụng thành thạo ít nhất một ngôn ngữ chính thức của WTO.7
2.3.2 Quy trình chọn, cử cán bộ đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
a) Giai đoạn lựa chọn
- Chậm nhất trong thời hạn 07 tháng trước khi đại diện của Bộ Tư pháp đang biệt phái tại Phái đoàn hết thời hạn nhiệm kỳ công tác, Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định về cá nhân cụ thể thuộc Danh sách quy hoạch trên cơ sở đề cử của Vụ Tổ chức cán bộ.
b) Giai đoạn cử
- Trong trường hợp cá nhân được Lãnh đạo Bộ đồng ý cử làm đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn không phải là cán bộ của Vụ Pháp luật quốc tế hoặc Vụ Hợp tác quốc tế, chậm nhất là 03 tháng trước khi bắt đầu nhiệm kỳ tại Phái đoàn, cán bộ này được sẽ được điều động tạm thời về làm việc Vụ Pháp luật quốc tế và/hoặc Vụ Hợp tác quốc tế (tuỳ thuộc vào yêu cầu bổ sung kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ) cho đến thời điểm chính thức nhận nhiệm vụ tại Phái đoàn.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao ra quyết định cử người thay thế và phong hàm ngoại giao cho cán bộ được lựa chọn làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn chậm nhất là 03 tháng trước khi đại diện của Bộ Tư pháp đang biệt phái tại Phái đoàn hết thời hạn nhiệm kỳ công tác.
- Cá nhân được cử làm đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn phải sang nhận nhiệm vụ tại Phái đoàn ở Giơ-ne-vơ, Thuỵ Sỹ trước khi người tiền nhiệm hết nhiệm kỳ 30 ngày để nhận bàn giao công việc từ người tiền nhiệm.
c) Gia hạn công tác tại Phái đoàn
Trong trường hợp đại diện của Bộ Tư pháp đang biệt phái tại Phái đoàn xin gia hạn công tác tại Phái đoàn thì phải đề xuất bằng văn bản gửi Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ trước thời điểm hết thời hạn nhiệm kỳ ít nhất là 08 tháng để kịp thời tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
2.4. Kinh phí cho hoạt động của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
Ngoài các chế độ được hưởng tại Phái đoàn theo quy định, đại diện Bộ Tư pháp được hỗ trợ kinh phí khi thực hiện các nhiệm vụ (ngoài các nhiệm vụ được phân công tại Phái đoàn) được Bộ Tư pháp giao, cụ thể là:
- Đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn được thanh toán tiền vé máy bay từ nguồn ngân sách của Bộ Tư pháp để về nước 01 (một) lần/năm báo cáo trực tiếp công tác trong năm của mình.
- Đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn được hỗ trợ kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Tư pháp giao ngoài các nhiệm vụ được giao tại Phái đoàn.
- Bộ Tư pháp tận dụng, phát huy lợi thế về chuyên môn của cán bộ được cử đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn bằng việc giao cho cán bộ này tham gia thực hiện một số đề tài, chuyên đề, đề án, văn bản hợp tác quốc tế và xử lý các vấn đề pháp lý khác phù hợp với chuyên môn và thời gian của cán bộ biệt phái. Việc thực hiện các công việc này của đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn được Bộ Tư pháp thanh toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường hợp tác, sử dụng dịch vụ của ACWL và các tổ chức tư vấn pháp lý khác ở Giơ-ne-vơ thông qua đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
- Tăng cường việc khai thác, sử dụng miễn phí dịch vụ tư vấn, cung cấp ý kiến pháp lý, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của ACWL mà Việt Nam là thành viên cũng như các tổ chức tư vấn pháp lý khác ở Giơ-ne-vơ thông qua đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn.
- Đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn tăng cường tìm kiếm thông tin, cơ hội về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kể cả cơ hội thực tập, tại các cơ quan, tổ chức tại Thuỵ Sỹ để hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Bộ Tư pháp. Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội đào tạo, bồi dưỡng kèm theo học bổng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Pháp luật quốc tế
Vụ Pháp luật quốc tế, trong phạm vi thẩm quyền, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Mục IV.1 Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Đơn vị có liên quan đề xuất công chức, viên chức đủ điều kiện vào Danh sách quy hoạch để làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn gửi Vụ Tổ chức cán bộ để giải quyết theo thẩm quyền theo Mục IV.2.1 Đề án.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được đưa vào Danh sách quy hoạch và tiếp nhận, đào tạo thực tế cho cán bộ được biệt phái tới làm việc tại Vụ trước khi chính thức nhận nhiệm vụ tại Phái đoàn theo Mục IV.2.2 Đề án.
- Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động của đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Mục IV.2.4 Đề án.
- Giúp Lãnh đạo Bộ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Đề án; định kỳ 05 năm sơ kết và định kỳ 10 năm tổng kết thực hiện Đề án.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ Tổ chức cán bộ, trong phạm vi thẩm quyền, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
- Phối hợp với Vụ Pháp luật quốc tế xây dựng quy hoạch cán bộ là nguồn để cử làm đại diện của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo Mục IV.2.1 Đề án; cử cán bộ trong Danh sách quy hoạch đi đào tạo, bồi dưỡng theo Mục IV.2.2 Đề án.
- Thực hiện các thủ tục có liên quan để lựa chọn và cử cán bộ làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp luật quốc tế và quyết định của Lãnh đạo Bộ theo Mục IV.2.3 Đề án.
3. Vụ Hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác quốc tế, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
- Chủ động liên lạc trực tiếp hoặc thông qua Vụ Pháp luật quốc tế liên lạc, trao đổi với đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn để xử lý các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực nhân quyền theo Mục IV.1 Đề án.
- Phối hợp với Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn và cử cán bộ làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn; tiếp nhận, đào tạo thực tế cho cán bộ được biệt phái tới làm việc tại Vụ trước khi chính thức nhận nhiệm vụ tại Phái đoàn theo Mục IV.2.1, Mục IV.2.2 và Mục IV.2.3 Đề án.
4. Đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn
Đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Đề án, cụ thể như sau:
- Là đầu mối thường xuyên cung cấp thông tin, phối hợp (qua văn bản chính thức, thư điện tử hoặc phương thức phù hợp khác) thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến WTO, nhân quyền giữa Vụ Pháp luật quốc tế, các Đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp với Phái đoàn, đại diện của các Bộ, ngành khác tại Phái đoàn trong thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến Bộ Tư pháp.
- Kịp thời báo cáo về Vụ Pháp luật quốc tế khi có sự thay đổi trong nhiệm vụ được phân công tại Phái đoàn; và trong trường hợp cần thiết, có đề xuất để Vụ Pháp luật quốc tế báo cáo, tham mưu Lãnh đạo Bộ trao đổi, can thiệp nhằm đảm bảo vai trò của Bộ Tư pháp tại Phái đoàn.
- Phối hợp với Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ trong đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ nằm trong Danh sách Quy hoạch bằng các hình thức phù hợp như: đề xuất nội dung đào tạo, bồi dưỡng; tham gia trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn các cán bộ được chọn cử trong thời gian chờ biệt phái tới Phái đoàn...
- Chủ động đề xuất kinh phí hoạt động của năm tiếp theo (nếu có) gửi về Vụ Pháp luật quốc tế trước ngày 30 tháng 6 để tổng hợp, báo cáo có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp và hỗ trợ các cán bộ của Bộ Tư pháp được cử sang Giơ-ne-vơ để đàm phán hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến WTO và nhân quyền.
- Báo cáo bằng văn bản định kỳ 06 tháng một lần về Bộ Tư pháp trong đó nêu rõ tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình, các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động chung của Phái đoàn, việc phối hợp trong công tác với đại diện các Bộ, ngành khác, những vướng mắc, bất cập và đề xuất việc hỗ trợ của Bộ Tư pháp.
5. Các đơn vị liên quan thuộc bộ
Các đơn vị liên quan thuộc Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
- Chủ động liên lạc trực tiếp hoặc thông qua Vụ Pháp luật quốc tế để liên lạc, trao đổi với đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn khi được giao các nhiệm vụ liên quan hoặc có nhu cầu về trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức quốc tế, sử dụng miễn phí dịch vụ tư vấn pháp lý, khai thác các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của ACWL hoặc tìm hiểu quy định pháp luật của Thuỵ Sỹ theo Mục IV.1 và IV4 dự thảo Đề án.
- Phối hợp với Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ trong xây dựng Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn và cử cán bộ làm đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo Mục IV.2.1, Mục IV.2.2 và Mục IV.2.3 Đề án.
6. Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ
Bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện Đề án này theo quy định của pháp luật về ngân sách và phù hợp với tình hình thực tế.
7. Kinh phí thực hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Đề án được sử dụng từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho Bộ Tư pháp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác./.
___________________
1 Có thể khái quát bốn trụ cột chính của WTO bao gồm: đàm phán thương mại; theo dõi, giám sát thực thi các Hiệp định; giải quyết tranh chấp và thương mại phát triển.
2 02/4 lượt công chức được cử đến tuổi nghỉ hưu khi kết thúc nhiệm kỳ tại Phái đoàn.
3 Được đánh giá dựa trên khả năng bồi dưỡng để đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện của VTVL từ thời điểm được quy hoạch tới thời điểm được chọn, cử làm việc tại Phái đoàn.
4 Theo nội dung Bồi dưỡng, chứng chỉ tại Mục 5.1 Bản mô tả VTVL vị trí đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo Thông tư số 02/2023/TT-BTP
5 Theo Thông tư số số 02/2023/TT-BTP, tiêu chuẩn về kinh nghiệm chuyên môn như sau:
Có thời gian giữ ngạch chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên thì thời gian giữ ngạch chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
Tuy nhiên, đối với các trường hợp công chức được tuyển dụng theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 5/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ quy định về điều kiện nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như sau:
“Điều 13. Nâng ngạch công chức hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ sau khi tuyển dụng được đặc cách cử tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được xếp loại ở mức hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ trong 03 năm liên tiếp kể từ ngày có quyết định tuyển dụng;
b) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I ngoài quy định tại điểm a khoản này phải có ít nhất một đề tài khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín ở trong nước hoặc khu vực hoặc quốc tế;
c) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II ngoài quy định tại điểm a khoản này phải có ít nhất một công trình nghiên cứu khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành ở khu vực hoặc quốc tế (ISI hoặc SCI).... ”
6 Mục 5.1 Bản mô tả VTVL vị trí đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo thông tư số 02/2023/TT-BTP
7 Căn cứ tiêu chuẩn tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài; Mục 5.2 Bản mô tả VTVL vị trí đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn theo thông tư số 02/2023/TT- BTP, đại diện Bộ Tư pháp tại Phái đoàn cần có trình độ ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công việc.