Thông tư liên tịch 04/2000/TTLT-BCA-HCCBVN của Bộ Công an và Hội Cựu chiến binh Việt Nam về việc hướng dẫn mẫu dấu, việc khắc, quản lý và sử dụng con dấu của các cấp, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 04/2000/TTLT-BCA-HCCBVN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Hội Cựu chiến binh Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2000/TTLT-BCA-HCCBVN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm; Nguyễn Quốc Thước |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/03/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 04/2000/TTLT-BCA-HCCBVN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ CÔNG AN - HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
SỐ 04/2000/TTLT-BCA-HCCBVN NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN MẪU DẤU, VIỆC KHẮC, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CON DẤU CỦA CÁC CẤP, CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG
TỔ CHỨC HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
- Căn cứ Điều 8 Nghị
định số 62/CP ngày 22/09/1993 của Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng
con dấu;
- Căn cứ Giấy phép
thành lập số 528/NC ngày 24/2/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Căn cứ Chỉ thị số
478/TTg ngày 03/07/1997 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ
chức Hội Cựu chiến binh Việt Nam trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh
nghiệp Nhà nước.
- Căn cứ Thông tư liên
tịch số 32-TTLT/TCCP-CCB ngày 30/09/1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và
Thường vụ Trung ương Hội cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn thi hành Chỉ thị
trên.
Bộ Công an - Hội cựu
chiến binh Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn mẫu dấu, việc khắc,
quản lý và sử dụng con dấu của các cấp, các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức Hội
cựu chiến binh Việt Nam như sau:
I- CÁC CẤP, ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG TỔ CHỨC HỘI
CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM ĐƯỢC SỬ DỤNG CON DẤU GỒM:
1- Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
2- Ban chấp hành Hội cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh);
3- Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện);
4- Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã);
5- Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam hoặc trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, hoặc trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp huyện;
6- Các cơ quan giúp việc thuộc Hội Cựu chiến binh Việt Nam, trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh.
II- MẪU CON DẤU
1- Hình thể, kích thước
a- Hình thể:
Con dấu của các cấp, các đơn vị thuộc hệ thống Hội Cựu chiến binh Việt Nam đều hình tròn.
b- Kích thước:
- Con dấu của Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam có đường kính 38 mm.
- Con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các cơ quan giúp việc trực thuộc Hội Cựu chiến binh Việt Nam có đường kính 36 mm.
- Con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp huyện, con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước và các cơ quan giúp việc trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh có đường kính 34 mm.
- Con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp xã, Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp huyện có đường kính 32 mm.
2- Đường chỉ
Con dấu của Hội Cựu chiến binh các cấp, đơn vị nói trên đều có hai đường chỉ. Đường chỉ ngoài gồm hai đường tròn sát nhau, đường tròn phía ngoài nét đậm, đường tròn phía trong nét nhỏ. Đường chỉ phía trong là một đường tròn nét nhỏ. Khoảng cách giữa đường chỉ ngoài và đường chỉ trong của từng loại con dấu như sau:
- Loại con dấu có đường kính từ 36 - 38 mm là 5 mm.
- Loại con dấu có đường kính từ 32 - 34 mm là 4 mm
3- Nội dung con dấu
a- Con dấu của Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam:
- Xung quanh vành ngoài con dấu khắc: Hội Cựu chiến binh Việt Nam, có một ngôi sao nhỏ ở giữa phía dưới đầu và cuối dòng chữ này;
- Giữa con dấu khắc: Ban chấp hành Trung ương (phía dưới khắc hình bông lúa và bánh xe răng cưa).
(Mẫu số 1)
b- Con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các cơ quan giúp việc trực thuộc Hội Cựu chiến binh Việt Nam:
- Xung quanh vành ngoài khắc: Hội Cựu chiến binh Việt Nam, có một ngôi sao nhỏ ở giữa phía dưới đầu và cuối dòng chữ này;
- Giữa con dấu khắc: Ban chấp hành tỉnh Hội hoặc thành Hội kèm tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hoặc Ban chấp hành Hội kèm theo tên cơ quan, tổ chức (nếu là Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp); hoặc tên cơ quan giúp việc.
(Mẫu số 2)
c- Con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp huyện, con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh và các cơ quan giúp việc trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh:
- Vành ngoài phía trên khắc: Hội Cựu chiến binh Việt Nam, có hai ngôi sao nhỏ ở đầu và cuối dòng chữ này;
- Vành ngoài phía dưới khắc: Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Giữa con dấu khắc: Ban chấp hành huyện Hội....., quận Hội..... hoặc Ban chấp hành Hội kèm theo tên cơ quan, tổ chức hoặc tên doanh nghiệp, hoặc tên cơ quan giúp việc.
(Mẫu số 3)
d- Con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp xã, Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp huyện:
- Vành ngoài phía trên khắc: Hội Cựu chiến binh tỉnh....., thành phố....... trực thuộc Trung ương, có hai ngôi sao nhỏ ở đầu và cuối dòng chữ này;
- Vành ngoài phía dưới khắc: quận huyện......, huyện...... thị xã....... thành phố thuộc tỉnh.....;
- Giữa con dấu khắc: Ban chấp hành Hội xã......, phường....., thị trấn..... hoặc tên cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp; hoặc tên cơ quan giúp việc.
(Mẫu số 4)
III- NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC KHẮC DẤU,
VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU
1- Nguyên tắc.
a- Các cấp, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức Hội Cựu chiến binh Việt Nam chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Trung ương Hội, tỉnh Hội, thành Hội Cựu chiến binh được khắc thêm con dấu thu nhỏ để đóng vào thẻ Hội viên.
b- Nghiêm cấm việc đóng dấu khống chỉ (đóng dấu lên các văn bản, giấy tờ khi chưa có chữ ký của cấp có thẩm quyền). Chỉ được phép đóng dấu lên các văn bản, giấy tờ đã có nội dung và phải được cấp có thẩm quyền ký.
c- Việc thành lập và cho phép sử dụng con dấu của các cấp, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức Hội Cựu chiến binh Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Cụ thể là:
- Đối với Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh và tương đương do Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam quyết định;
- Đối với Hội Cựu chiến binh cấp huyện và tương đương do Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh quyết định;
- Đối với Hội Cựu chiến binh cấp xã và tương đương do Hội Cựu chiến binh cấp huyện quyết định.
2- Thủ tục khắc dấu:
a- Trường hợp khắc mới:
- Quyết định thành lập và cho phép sử dụng con dấu của cấp có thẩm quyền (xuất trình bản chính, nộp bản sao có công chứng) theo quy định tại điểm c mục 1 nêu trên;
- Công văn hoặc giấy giới thiệu đề nghị khắc dấu;
- Ý kiến bằng văn bản (hoặc giấy giới thiệu) của Ban Tổ chức Trung ương Đảng (nếu tổ chức đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh Việt Nam) hoặc của Ban Tổ chức tỉnh uỷ, Thành uỷ (nếu tổ chức đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh hoặc trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp huyện).
b- Trường hợp khắc lại:
Trường hợp con dấu bị mòn, hỏng, bị mất hoặc thay đổi tên cần khắc đổi lại thì cần có công văn đề nghị nói rõ lý do kèm theo giấy giới thiệu đề nghị khắc lại con dấu.
Người đến liên hệ khắc dấu phải xuất trình Chứng minh nhân dân.
3- Quản lý và sử dụng con dấu.
Việc quản lý và sử dụng con dấu của các cấp, đơn vị thuộc hệ thống tổ chức Hội Cựu chiến binh Việt Nam phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 62/CP ngày 22/9/1993 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng con dấu và Thông tư số 32/TTLB ngày 30/12/1993 liên Bộ Nội vụ - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 62/CP. Cụ thể là:
a- Con dấu khắc xong phải đăng ký lưu chiểu mẫu con dấu tạo cơ quan Công an nơi cấp giấy phép khắc dấu, nộp lại con dấu cũ (nếu có). Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu các cấp, đơn vị thuộc hệ thống Hội Cựu chiến binh Việt Nam mới được sử dụng.
b- Con dấu trước khi sử dụng phải thông báo bằng văn bản để các cơ quan chức năng biết.
c- Con dấu để tại trụ sở của Hội Cựu chiến binh và phải được quản lý chặt chẽ. Trường hợp cần thiết mang con dấu đi công tác phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
d- Người được giao giữ, bảo quản con dấu của Hội Cựu chiến binh phải là người có trách nhiệm, có trình độ nghiệp vụ văn thư.
đ- Khi mất dấu phải kịp thời báo ngay cho cơ quan Công an biết phối hợp giải quyết.
e- Các cấp, đơn vị thuộc hệ thống Hội Cựu chiến binh Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan Công an, cơ quan có chức năng kiểm tra việc bảo quản, sử dụng con dấu.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an giải quyết thủ tục khắc con dấu của Ban chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các đơn vị trực thuộc; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết thủ tục khắc con dấu của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các đơn vị trực thuộc.
2- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
3- Văn phòng Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
BẢN PHỤ LỤC MẪU DẤU KÈM THEO THÔNG TƯ
SỐ 04/2000/TTLT/BCA-HCCCBVN NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2000
1- Con dấu của BCH Trung ương Hôi Cựu chiến binh Việt Nam:
Mẫu số 1: 38 mm
2- Con dấu của BCH Hội cựu chiến binh cấp tỉnh, con dấu của BCH Hội cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các cơ quan giúp việc trực thuộc HCCBVN:
Mẫu số 2: 36mm
3- Con dấu của BCH Hội Cựu chiến binh cấp huyện, con dấu của BCH Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan giúp việc trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh:
Mẫu số 3: 34 mm
4- Con dấu của BCH Hội Cựu chiến binh cấp xã, BCH Hội Cựu chiến binh trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Hội Cựu chiến binh cấp huyện:
Mẫu số 4: 32 mm