Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10/5/1997 và Nghị định số 108/2005/NĐ-CP ngày 19/8/2005 về đăng ký và quản lý hộ khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2005/TT-BCA-C11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đăng ký và quản lý hộ khẩu - Ngày 07/10/2005, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 11/2005/TT-BCA-C11 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10/5/1997 và Nghị định số 108/2005/NĐ-CP ngày 19/8/2005 về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Theo đó, điều kiện về nhà ở hợp pháp để đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố gồm: Nhà có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhà ở qua mua bán, tặng cho, thừa kế chưa làm thủ tục chuyển nhượng (đã được UBND xã, phường, thị trấn tại đó xác nhận hoặc được cơ quan công chứng nhà nước chứng thực)... Ngoài ra, nhà ở đáp ứng điều kiện nhập hộ khẩu là: Nhà xây trên đất có quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền, Nhà ở có hợp đồng mua nhà và có biên bản giao nhà (kể cả mua trả góp) của cá nhân với cơ quan, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở, Nhà có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoá giá, bán thanh lý, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê... Ngay cả nhà có giấy tờ về nhà ở, đất ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước đây (nhà qua cải tạo ở miền Bắc, nhà được cấp ở miền Nam trước và sau giải phóng...) cũng được chấp nhận... Trong thời hạn 7 ngày (đối với địa bàn thành phố, thị xã) và 10 ngày (đối với các địa bàn khác) kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới, đại diện hộ gia đình phải đến nơi tiếp dân tại trụ sở công an xã, quận, huyện, thị xã, thành phố... (tuỳ từng địa phương) để làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú... Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với thành phố, thị xã và 15 ngày đối với khu vực khác, kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan công an nơi công dân chuyển đến phải giải quyết hộ khẩu cho công dân. Trường hợp có vướng mắc phát sinh trong quá trình giải quyết thì được kéo dài không quá 10 ngày làm việc... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11 tại đây
tải Thông tư 11/2005/TT-BCA-C11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 11/2005/TT-BCA-C11 NGÀY 7
THÁNG 10 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/CP
NGÀY 10/5/1997 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2005/NĐ-CP
NGÀY 19/8/2005 VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
Ngày 10 tháng 5
năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số
51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu (sau
đây viết gọn là Nghị định số 51); ngày
19 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định
số 108/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định
số 51 nêu trên (sau đây viết gọn là Nghị định
số 108). Để thống nhất thực hiện hai
Nghị định này, Bộ Công an hướng dẫn
như sau:
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nội dung
công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu
Nội dung công tác đăng ký và quản lý
hộ khẩu (ĐKQLHK), bao gồm:
1.1. Đăng ký và quản lý hộ khẩu
thường trú;
1.2. Đăng ký và quản lý tạm trú;
1.3. Đăng ký và quản lý tạm
vắng;
1.4. Đăng ký bổ sung, điều
chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu,
nhân khẩu;
1.5. Kiểm tra và xử lý các vi phạm
về ĐKQLHK
2. Nguyên tắc
đăng ký và quản lý hộ khẩu
2.1. Công nhân Việt Nam có quyền và nghĩa
vụ thực hiện việc ĐKQLHK với cơ quan
Công an theo quy định tại hai Nghị định nêu
trên và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.2. Mỗi công dân chỉ được
đăng ký hộ khẩu (ĐKHK) thường trú
tại một nơi cư trú nhất định, là
nơi thường xuyên sinh sống. Trường hợp
do điều kiện công tác hoặc sinh sống
thường xuyên lưu động, thì nơi ĐKHK
thường trú là nơi đóng trụ sở chính của
cơ quan, tổ chức, bến gốc hoặc nơi
trước đó công dân đã có hộ khẩu
thường trú.
2.3. Khi chuyển đến cư trú tại
nơi ở mới, công dân phải ĐKHK thường
trú. Nếu chưa đủ điều kiện để
ĐKHK thường trú thì phải đăng ký tạm trú.
3. Những
trường hợp không được chuyển hộ
khẩu thường trú đi nơi khác
3.1. Người đang chấp hành quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Người đang chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp quản chế hành chính hoặc
đang chấp hành hình phạt quản chế.
4. Những
trường hợp không được ĐKHK
thường trú ở một số khu vực, địa
bàn nhất định.
4.1. Người đang chấp hành quyết
định cấm cư trú tại các khu vực,
địa bàn ghi trong quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
4.2. Những khu vực, địa bàn mà
cơ quan có thẩm quyền quy định không cho
người đến cư trú.
5. Lập Sổ
hộ khẩu gia đình
5.1. Sổ hộ khẩu gia đình
được cấp cho từng hộ gia đình đã
ĐKHK thường trú.
5.2. Mỗi hộ gia đình có thể có
một hoặc nhiều người. Trong một nhà có
thể ĐKHK theo nhiều hộ gia đình.
5.3. Những người ở chung một
nhà và có quan hệ gia đình (là ông, bà, bố, mẹ,
vợ, chồng, con; anh, chị, em ruột) hoặc
những người khác được chủ hộ
đồng ý cho nhập vào hộ gia đình thì
được lập chung vào một Sổ hộ khẩu
gia đình.
5.4. Trong mỗi hộ gia đình, phải
cử một người từ đủ 18 tuổi
trở lên, có đủ năng lực hành vi theo quy
định của pháp luật làm chủ hộ để
thực hiện và hướng dẫn các nhân khẩu trong
hộ thực hiện các quy định về ĐKQLHK.
Trường hợp không có người từ đủ 18
tuổi trở lên thì được cử một
người lớn tuổi nhất trong hộ làm chủ
hộ.
6. Đăng ký
nhân khẩu tập thể
6.1. Những trường hợp sau đây
được ĐKHK theo nhân khẩu tập thể:
a. Người quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Mục B Phần III Thông tư này,
hiện đang sống độc thân tại nhà ở
tập thể của các cơ quan, tổ chức;
b. Thương binh, bệnh binh, người
thuộc diện chính sách, người già yếu, cô
đơn, trẻ em, người tàn tật và các
trường hợp khác được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền nuôi dưỡng, chăm sóc
tập trung tại các trại thương binh, trung tâm
điều dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội, làm
trẻ SOS…. (sau đây gọi chung là cơ sở nuôi
dưỡng);
c. Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc
người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy
định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo, sống tại các cơ sở tôn giáo.
6.2. Từng người thuộc các
trường hợp quy định tại tiết a và
tiết c điểm 6.1 nêu trên, phải trực tiếp
ĐKHK thường trú với cơ quan Công an nơi
đang cư trú. Riêng đối với những
người quy định tại tiết b điểm 6.1
nêu trên thì đại diện của các cơ sở nuôi
dưỡng trực tiếp đến cơ quan Công an
để làm thủ tục ĐKHK thường trú.
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể được cấp cho từng người đã ĐKHK thường trú theo nhân khẩu tập thể.
6.3. Cơ quan, tổ chức có nhà ở
tập thể phải cử một người phụ
trách nhà tập thể đó, để nhắc nhở
mọi người chấp hành quy định về ĐKQLHK.
Khi thay đổi người phụ trách nhà ở tập
thể thì cơ quan, tổ chức phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan công an có thẩm quyền.
6.4. Những người đã ĐKHK theo
nhân khẩu tập thể, nhưng hàng ngày thường
xuyên về ở với gia đình hoặc ở tại nhà
ở hợp pháp của mình thì phải ĐKHK
thường trú hộ gia đình.
7. Đăng ký
hộ khẩu đối với Quân đội và Công an
Thông tư này áp dụng đối với
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; Sỹ quan,
hạ sĩ quan, công nhân, viên chức công an ĐKHK theo
hộ gia đình hoặc đăng ký nhân khẩu tập
thể tại các nhà ở tập thể của Quân
đội, Công an. Riêng đối với các đối
tượng là cán bộ, chiến sĩ quân đội nhân
dân và Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân
đội, Công an thì quản lý theo quy định riêng
của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
II. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐI
Khi chuyển hộ khẩu thường trú
(cả hộ hoặc một người) đến
nơi ở mới theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 51 được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 108,
thực hiện như sau:
1. Cấp
Giấy chứng nhận chuyển đi
1.1. Các trường hợp sau đây phải
cấp Giấy chứng nhận chuyển đi.
a. Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị
trấn nhưng trong cùng một huyện thuộc tỉnh.
b. Chuyển đi ngoài phạm vi huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.2. Thủ tục chuyển đi bao gồm:
- Chứng minh nhân dân của người
đến làm thủ tục.
- Phiếu báo thay đổi về hộ
khẩu, nhân khẩu.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
1.3. Khi nhận hồ sơ của công dân, cán
bộ tiếp dân phải kiểm tra kỹ hồ sơ,
nếu đủ thủ tục thì tiếp nhận, ghi vào
sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu, viết
phiếu biên nhận, nếu thiếu thủ tục thì
hướng dẫn bổ sung cụ thể; cần lưu
ý:
a. Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
Công an nêu tại điểm 4.1. khoản 4 Phần II này
phải cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho
công dân, đồng thời giao lại Phiếu báo thay
đổi về hộ khẩu, nhân khẩu. Sổ hộ
khẩu gia đình đã đóng dấu "hủy" (nếu
chuyển cả hộ) hoặc Giấy chứng nhận
nhân khẩu tập thể đã đóng dấu "hủy" cho
công dân đến nơi ở mới, để làm thủ
tục ĐKHK thường trú.
b. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho các
trường hợp quy định tại tiết b
điểm 1.1 khoản này, Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người
chuyển đi phải chuyển hồ sơ ĐKQLHK cho
Công an cùng cấp nơi người đó chuyển
đến.
c. Cơ quan Công an nơi cấp Giấy
chứng nhận chuyển đi không được yêu
cầu công dân phải có giấy đồng ý cho ĐKHK
thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển
đến.
2. Các
trường hợp không phải cấp Giấy chứng
nhận chuyển đi.
2.1. Chuyển đi trong phạm vi xã, thị
trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi
trong cùng một huyện, quận của thành phố
trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng
một thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.2. Đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa
vụ Công an
2.3. Học sinh, sinh viên, học viên học
tại các trường phổ thông nội trú, học
viện, đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo
những người chuyên hoạt động tôn giáo….
2.4. Đi học tại các trường
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc
được tuyển dụng vào lực lượng Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong các
doanh trại.
2.5. Xuất cảnh
2.6. Chấp hành án phạt tù trong các trại
giam; chấp hành quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh; chấp hành quyết
định quản chế hành chính ở địa
phương khác.
3. Xóa tên trong
Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể.
3.1. Các trường hợp sau đây phải
xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể:
a. Các trường hợp quy định
tại các điểm 2.4, 2.5 và điểm 2.6 khoản 2 nêu
trên.
b. Có người chết hoặc tuyên bố
mất tích (theo quy định của pháp luật dân
sự).
c. Không thường xuyên cư trú tại
nơi ĐKHK thường trú mà không có lý do chính đáng
hoặc không thể ở nơi đó được.
3.2. Thủ tục xóa tên
a. Khi có những thay đổi quy
định tại tiết a và tiết b điểm 3.1
khoản này, thì đại diện hộ gia đình, nhà
ở tập thể hoặc người có thay đổi
phải đến cơ quan Công an nơi ĐKHK
thường trú để làm thủ tục xóa tên. Thủ
tục gồm:
- Chứng minh nhân dân của người
đến làm thủ tục;
- Phiếu báo thay đổi nhân khẩu,
hộ khẩu;
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể;
- Giấy tờ để chứng minh có thay
đổi.
Sau khi xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia
đình hoặc Giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể, cơ quan Công an tiến hành điều
chỉnh trong Sổ đăng ký hộ khẩu.
b. Đối với trường hợp quy
định tại tiết c điểm 3.1 nêu trên,
trước khi xóa tên, cơ quan Công an thông báo và yêu cầu
công dân chuyển hộ khẩu thường trú về
nơi thực tế thường xuyên cư trú; nếu quá
6 tháng kể từ ngày thông báo, công dân không chấp hành thì
lập biên bản xóa tên.
4. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển đi,
xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể và điều
chỉnh trong Sổ đăng ký hộ khẩu.
4.1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận chuyển đi thực hiện như sau:
a. Trưởng Công an xã, thị trấn cấp Giấy chứng nhận chuyển đi cho trường hợp quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 phần này.
b. Trưởng Công an huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy
chứng nhận chuyển đi cho trường hợp quy
định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 phần
này.
4.2. Thẩm quyền xóa tên trong Sổ hộ
khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể và điều chỉnh trong Sổ đăng
ký hộ khẩu thực hiện như sau:
Cơ quan Công an có thẩm quyền lập, ký
các loại sổ hộ khẩu và Giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể quy định tại
khoản 4 Mục Đ Phần III Thông tư này, thì có
thẩm quyền xóa tên trong Sổ hộ khẩu gia
đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể và điều chỉnh nội dung thay đổi
của Sổ đăng ký hộ khẩu trong phạm vi
địa bàn phụ trách.
III. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐẾN
A. ĐIỀU KIỆN VỀ NHÀ Ở HỢP
PHÁP
Điều 11 Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 đã quy định cụ thể
điều kiện về nhà ở hợp pháp để
ĐKHK thường trú tại nơi mới đến.
Điều kiện này được áp dụng
đối với mọi địa bàn; cụ thể là:
1. Nhà ở
thuộc sở hữu của người chuyển
đến (quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 51 được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 108)
Nhà ở của người chuyển
đến phải là nhà thuộc sở hữu của
bản thân người nhập hộ khẩu hoặc
của một trong các thành viên trong hộ gia đình; cụ
thể là:
1.1. Nhà ở có Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2. Nhà ở có giấy tờ hợp lệ
về nhà ở, đất ở, bao gồm:
a. Nhà ở qua mua bán, tặng cho, thừa
kế chưa làm thủ tục chuyển nhượng thì
phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có nhà ở, đất ở xác
nhận hoặc được cơ quan công chứng Nhà
nước chứng thực. Trường hợp nhà ở
do cơ quan, tổ chức đang quản lý thì có xác
nhận của cơ quan, tổ chức đó;
b. Nhà ở xây trên đất có quyết
định giao đất của cơ quan có thẩm
quyền;
c. Nhà ở theo bản án hoặc quyết
định của Toà án hoặc quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp về nhà ở, đất ở
đã có hiệu lực pháp luật;
d. Nhà ở có hợp đồng mua nhà và có
biên bản bàn giao nhà (kể cả mua trả góp) của cá
nhân với cơ quan, tổ chức có chức năng kinh
doanh nhà ở;
đ. Nhà ở có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoá giá, bán thanh
lý, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho
người đang thuê;
e. Nhà ở có quyết định của
cơ qua, tổ chức về việc tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương…;
g. Nhà ở có giấy tờ về nhà ở,
đất ở đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp trước đây
qua các thời kỳ (nhà qua cải tạo ở miền
Bắc, nhà được cấp ở miền Nam
trước và sau giải phóng…).
1.3. Trường hợp nhà ở không có
một trong các loại giấy tờ quy định
tại điểm 1.1 và điểm 1.2 nêu trên, thì phải
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xác nhận là nhà ở, đất ở đang
sử dụng ổn định, không có tranh chấp, không
lấn chiếm, không trong quy hoạch đã thông báo thời
gian di dời của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nhà ở
được quyền sử dụng hợp pháp (quy
định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 51 được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 108), bao gồm:
2.1. Nhà ở có hợp đồng thuê nhà
của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp
luật;
2.2. Nhà ở thuộc quyền quản lý
của cơ quan, tổ chức có quyết định giao
nhà hoặc giao đất cho cá nhân sử dụng.
3. Nhà ở
được chủ nhà có nhà quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Nghị định
số 51 được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 108 cho thuê hoặc cho ở
nhờ (quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị
định số 51 được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 108)
Cần lưu ý, nhà cho thuê hoặc cho ở
nhờ có thể là một phòng hoặc một số phòng
trong một căn nhà hoặc cả căn nhà ở chung
với chủ nhà.
ĐKHK thường trú vào nhà thuê của
chủ nhà không có chức năng kinh doanh nhà và nhà ở
nhờ, thì phải được chủ nhà đồng ý
bằng văn bản. Riêng nhà ở nhờ thì phải
đảm bảo diện tích tối thiểu trên một
đầu người nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có quy
định. Đối với những nơi mà Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chưa quy định, thì khi ĐKHK không áp dụng
điều kiện về diện tích tối thiểu trên
một đầu người.
4. Các loại nhà
dưới đây không được coi là nhà ở
hợp pháp để ĐKHK thường trú (trừ
trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin
ĐKHK về với nhau):
4.1. Nhà đang có tranh chấp về quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng mà cơ quan
có thẩm quyền đang giải quyết.
4.2. Nhà nằm trong vùng quy hoạch đã có
thông báo thời gian di dời.
B. ĐIỀU KIỆN ĐKHK THƯỜNG TRÚ
VÀO THÀNH PHỐ, THỊ Xà
Người chuyển đến ĐKHK
thường trú ở thành phố, thị xã (sau đây
gọi tắt là thành phố) ngoài điều kiện
về nhà ở quy định tại Điều 11
Nghị định số 51 được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và
Mục A Phần III Thông tư này, còn phải có một trong
những điều kiện quy định tại
Điều 12 Nghị định này và cần chú ý thêm
một số điểm sau đây:
1. Người quy định tại
Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 là những người có một trong
các loại nhà ở quy định tại Điều 11
Nghị định này, được điều
động, tuyển dụng đến làm việc tại
một trong các cơ quan, tổ chức sau:
1.1. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chủ tịch nước;
1.2. Cơ quan hành chính Nhà nước ở
cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
1.3. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các
cấp;
1.4. Quân đội nhân dân (Sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công chức quốc phòng);
1.5. Công an nhân dân (Sỹ quan, hạ sỹ quan
nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn
kỹ thuật, viên chức Công an);
1.6. Cơ quan của Đảng cộng
sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân, Liên
đoàn lao động Việt Nam ở cấp Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
1.7. Đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa
học, y tế, văn hoá, nghệ thuật, thể
dục thể thao và các đơn vị sự nghiệp
khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định
thành lập để phục vụ nhiệm vụ
quản lý Nhà nước hoặc để thực
hiện một số dịch vụ công của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
1.8. Đơn vị sự nghiệp
thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội;
1.9. Các doanh nghiệp Nhà nước (Thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó giám
đốc, Kế toán trưởng).
2. Người quy định tại
Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 là những người có nhà ở quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11
Nghị định này, được điều
động, tuyển dụng đến làm việc theo
chế độ hợp đồng không xác định
thời hạn tại các cơ quan, tổ chức quy
định tại Khoản 1 nêu trên (bao gồm cả công
nhân quốc phòng, công nhân Công an và những người làm
hợp đồng không xác định thời hạn trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
và Công an nhân dân).
3. Về cấp có thẩm quyền
điều động, tuyển dụng những
người quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 12 Nghị định số 51 được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 108
3.1. Đối với lãnh đạo các
cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 nêu trên, do cấp trên của cơ quan, tổ
chức đó điều động, bổ nhiệm
hoặc do bầu cử;
3.2. Đối với trường hợp
khác thì do lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc do
tổ chức cán bộ của cơ quan đó điều
động, tuyển dụng theo thẩm quyền.
4. Người quy định tại
Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 là những người không thuộc
Khoản 1 và Khoản 2 Mục này, có nhà ở quy
định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị
định này và không thuộc diện cấm cư trú
tại thành phố.
Căn cứ để xác định
người thuộc diện cấm cư trú tại thành
phố là bản án của Toà án hoặc quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
5. Cán bộ, công chức đang công tác ngoài
tỉnh, thành phố quy định tại điểm a
Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108, thì không căn cứ vào khoảng cách
nơi họ công tác xa hay gần, mà họ phải
thường xuyên về ở với vợ, chồng, con
hoặc bố mẹ (nếu chưa có vợ, chồng).
6. Người hết tuổi lao động và người nghỉ thôi việc quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định số 51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 108, được hiểu như sau:
6.1. Người hết tuổi lao
động là người từ đủ 60 tuổi
trở lên đối với nam, từ đủ 55
tuổi trở lên đối với nữ.
6.2. Người nghỉ thôi việc là
người thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Nghị định số
54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 về chế độ thôi
việc, chế độ bồi thường chi phí
đào tạo đối với cán bộ, công chức;
cụ thể là:
a. Công chức có đơn tự nguyện
xin thôi việc được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
b. Viên chức tuyển dụng trước
ngày 01/7/2003, có đơn tự nguyện xin thôi việc
được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền đồng ý bằng văn bản;
c. Viên chức tuyển dụng trước
ngày 01/7/2003, có đơn tự nguyện xin thôi việc
được người đứng đầu
đơn vị đồng ý chấm dứt hợp
đồng làm việc;
d. Viên chức tuyển dụng trước
ngày 01/7/2003 hết thời hạn của hợp
đồng làm việc mà không được người
đứng đầu đơn vị ký tiếp hợp
đồng làm việc.
7. Người giám hộ quy định
tại điểm c và điểm d Khoản 4 Điều
12 Nghị định số 51 được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 là
những người quy định tại Mục 4
Chương III Bộ luật Dân sự năm 2005.
8. Hộ khẩu thường trú
trước đây, quê gốc và người đi theo quy
định tại điểm g Khoản 4 Điều 12
Nghị định số 51 được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 108,
được hiểu là:
8.1. Hộ khẩu thường trú
trước đây được xác định trong
phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc
trong phạm vi thành phố trực thuộc Trung
ương.
8.2. Quê gốc là nơi Nguyên quán của
người đó.
8.3. Những người quy định
tại các điểm b, c, d và điểm đ Khoản 4
Điều 12 Nghị định số 51 được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
số 108 đi theo là những người hiện đang
đăng ký chung một Số hộ khẩu gia đình
với người chuyển đến.
9. Điều 12 Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 không quy định trường
hợp con dưới 18 tuổi được ĐKHK
thường trú về thành phố, thị xã với cha,
mẹ; nhưng theo quy định của pháp luật dân
sự thì con dưới 18 tuổi phải ở cùng
với cha, mẹ (trừ khi cha, mẹ đồng ý cho con
ở với người khác). Do đó, con dưới 18
tuổi mặc nhiên được ĐKHK thường trú
với cha, mẹ.
C. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CHUYỂN
ĐẾN VÀ CỦA CƠ QUAN
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
1. Trách nhiệm
của người chuyển đến
1.1. Trong thời hạn 7 ngày (đối
với địa bàn thành phố, thị xã) và 10 ngày
(đối với các địa bàn khác), kể từ ngày
chuyển đến nơi ở mới, đại
diện hộ gia đình, nhà ở tập thể hoặc
người mới chuyển đến phải
đến nơi tiếp dân tại trụ sở Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(đối với địa bàn thành phố, thị xã)
hoặc Công an xã, thị trấn (đối với các
địa bàn khác) nơi chuyển đến để làm
thủ tục ĐKHK thường trú.
1.2. Khi ĐKHK công dân phải xuất trình
bản chính những giấy tờ sau đây và nộp
bản phôtôcopy (không phải xác nhận của Uỷ ban
nhân dân, cơ quan, tổ chức hoặc công chứng):
- Chứng minh nhân dân;
- Giấy tờ nhà;
- Hộ chiếu, giấy khai sinh, giấy
chứng tử, giấy tờ về kết hôn, ly hôn,
quyết định cải chính về hộ tịch v.v…
- Quyết định điều
động, tuyển dụng, nghỉ hưu, nghỉ
mất sức, thôi việc v.v…
2. Trách nhiệm
của cơ quan đăng ký và quản lý hộ khẩu
2.1. Phải bố trí cán bộ có năng
lực, trình độ, phẩm chất tốt để
tiếp dân giải quyết ĐKHK. Khi tiếp nhận
hồ sơ phải kiểm tra kỹ, nếu thấy
đủ thủ tục theo quy định thì tiếp
nhận, ghi vào sổ theo dõi giải quyết hộ
khẩu, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết
quả; nếu hồ sơ còn thiếu hoặc chưa
đúng thì hướng dẫn một lần bằng
giấy cho công dân. Chỉ nhận hồ sơ ĐKHK sau
khi đã đủ thủ tục.
2.2. Trong trường hợp một
người có nhiều điều kiện đăng ký
hộ khẩu thường trú vào thành phố, thị xã
theo quy định tại Điều 12 Nghị
định số 51 được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 108, thì cán bộ
tiếp dân hướng dẫn để công dân tự
lựa chọn một điều kiện thuận lợi
nhất; ĐKHK theo điều kiện nào thì áp dụng
thủ tục đó, không được yêu cầu công dân
xuất trình giấy tờ khác hoặc trái với quy
định của Nghị định nêu trên và Thông tư
này.
2.3. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm
việc đối với thành phố, thị xã và không quá
15 ngày làm việc đối với địa bàn khác,
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an
nơi công dân chuyển đến phải giải
quyết, trả kết quả cho công dân. Trường
hợp có vướng mắc, phát sinh trong quá trình giải
quyết thì được kéo dài thời hạn giải
quyết, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Riêng ĐKHK cho trẻ em mới sinh, thời
gian giải quyết và trả kết quả tối đa
không quá 5 ngày làm việc.
2.4. Sau khi ĐKHK thường trú, cơ quan
Công an phải trả lại bản chính các loại
giấy tờ quy định tại điểm 1.2
Khoản 1 Mục này cho công dân và lưu bản phôtôcopy và
tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
D. THỦ TỤC CHUYỂN ĐẾN
1. Các giấy
tờ chung áp dụng cho các trường hợp chuyển
đến
- Chứng minh nhân dân (trường hợp
không có Chứng minh nhân dân thì có thể xuất trình giấy
tờ khác thay thế); Chứng minh sỹ quan hoặc
Chứng minh quân đội (đối với Quân
đội); Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân,
Giấy chứng minh an ninh nhân dân hoặc Giấy chứng
nhận công nhân, nhân viên (đối với Công an).
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu;
- Bản khai nhân khẩu của những
người quy định tại Khoản 2 Mục A
Phần VI Thông tư này.
- Giấy chứng nhận chuyển đi
hoặc giấy tờ khác thay thế theo quy định
tại Thông tư này. Nếu bị xoá tên trong Sổ hộ
khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể, thì Giấy chứng nhận chuyển
đi thay bằng xác nhận của Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi
ĐKHK thường trú cũ về việc đã xoá tên.
- Sổ hộ khẩu gia đình (nếu
người chuyển đến ĐKHK thường trú
vào cùng Sổ hộ khẩu gia đình).
- Giấy tờ để chứng minh nhà
ở hợp pháp, tuỳ từng trường hợp nhà
ở mà xuất trình một trong các loại giấy tờ
nhà quy định tại Điều 11 Nghị định
số 51 được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 108 và hướng dẫn tại
Mục A Phần III Thông tư này (trừ trường
hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con về với
nhau). Riêng nhà ở quy định tại điểm 1.3
Khoản 1 Mục A Phần III khi ĐKHK không
được yêu cầu công dân phải có thêm giấy
tờ về nguồn gốc nhà ở, đất ở.
Các loại giấy tờ nêu trên
được áp dụng để ĐKHK thường
trú cho mọi địa bàn.
2. Thủ
tục ĐKHK thường trú vào thành phố, thị xã
Ngoài các giấy tờ chung quy định
tại Khoản 1 nêu trên, khi ĐKHK thường trú vào thành
phố, thị xã theo Điều 12 Nghị định
số 51 được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 108, thì tuỳ từng
trường hợp phải có thêm giấy tờ sau:
2.1. Trường hợp quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Nghị
định nêu trên: Quyết định điều
động hoặc tuyển dụng hoặc hợp
đồng không xác định thời hạn của
cấp có thẩm quyền.
Riêng đối với Quân đội và Công
an thì có thêm giấy giới thiệu của cấp có
thẩm quyền sau:
- Cục trưởng, Vụ trưởng
hoặc cấp tương đương (nếu cấp
cho người thuộc biên chế của các cơ quan,
đơn vị thuộc bộ Quốc phòng và Bộ Công
an).
- Thủ trưởng các quân khu, quân đoàn,
quân chủng, binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ
đội biên phòng.
- Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- Giám đốc học viện, Hiệu
trưởng các trường đại học, cao
đẳng, trung học…
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Trưởng công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
2.2. Trường hợp quy định
tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định nêu trên:
- Một trong các loại giấy tờ nhà quy
định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị
định nêu trên và hướng dẫn tại Khoản 1
Mục A Phần III Thông tư này.
- Xác nhận không thuộc diện cấm
cư trú vào Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ
khẩu của công an xã, phường, thị trấn
nơi ĐKHK thường trú.
Riêng ĐKHK về thành phố trực
thuộc Trung ương thì phải có thêm Giấy
đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc Giấy
tạm trú có thời hạn hoặc xác nhận của Công
an xã, phường, thị trấn để chứng minh
về việc đã cư trú ở thành phố đó liên
tục 3 năm trở lên.
2.3. Cán bộ, công chức quy định
tại điểm a Khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên
- Xác nhận của cơ quan, tổ chức
nơi đang công tác ở ngoài tỉnh, thành phố về
việc là cán bộ, công chức thuộc cơ quan, tổ
chức đó.
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu
ĐKHK về với vợ hoặc chồng), Giấy khai
sinh của con (nếu ĐKHK về với con) hoặc
Giấy khai sinh của bản thân (nếu đăng ký
về với bố, mẹ).
2.4. Trường hợp quy định
tại điểm b Khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên
- Giấy khai sinh của con hoặc xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn về mối quan hệ cha con, mẹ con hoặc
anh, chị, em ruột.
Trường hợp chuyển đến
với anh, chị, em ruột thì có thêm giấy tờ
chứng minh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về việc không có vợ,
chồng, con.
- Quyết định nghỉ hưu,
nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc (đối
với các trường hợp đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc). Riêng
đối với người hết tuổi lao
động thì căn cứ vào Chứng minh nhân dân;
trường hợp không có Chứng minh nhân dân thì có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn về tuổi.
2.5. Trường hợp quy định
tại điểm c Khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên
- Giấy tờ của cơ quan y tế
từ cấp huyện trở lên hoặc cơ quan giám
định có thẩm quyền chứng minh về mất
khả năng lao động, bị bệnh tâm thần
hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức, khả năng điều khiển hành vi.
- Tuỳ từng trường hợp
phải có thêm:
+ Giấy khai sinh hoặc xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để
chứng minh mối quan hệ bố, mẹ, con
(đối với trường hợp ĐKHK về
với bố, mẹ, con).
+ Giấy tờ để chứng minh
mối quan hệ anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú,
bác ruột; người giám hộ và giấy tờ
chứng minh hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về việc không còn bố,
mẹ, vợ, chồng, con hoặc còn nhưng không có
khả năng nuôi dưỡng (đối với
trường hợp không còn bố, mẹ, vợ,
chồng, con hoặc còn nhưng không có khả năng nuôi
dưỡng chuyển đến ĐKHK với anh,
chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bức ruột;
người giám hộ).
2.6. Trường hợp quy định
tại điểm d Khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên
a. Trường hợp người
dưới 18 tuổi, không còn bố, mẹ hoặc còn
bố, mẹ, nhưng bố mẹ không có khả năng
nuôi dưỡng đến ở với ông, bà nội,
ngoại; anh, chị, em ruột; cô, cậu, dì, chú, bác
ruột hoặc người giám hộ
- Giấy khai sinh.
- Giấy tờ để chứng minh
mối quan hệ ông, bà; anh, chị, em ruột; cô, cậu,
dì, chú, bác ruột; người giám hộ.
- Giấy tờ chứng minh hoặc xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn về việc không còn bố, mẹ hoặc còn
nhưng không có khả năng nuôi dưỡng.
b. Trường hợp người trên 18
tuổi độc thân, hàng ngày sống cùng với bố,
mẹ hoặc ông, bà nội, ngoại (nếu không còn
bố, mẹ)
- Giấy khai sinh.
- Xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hiện tại chưa có
vợ đối với nam từ đủ 20 tuổi
trở lên hoặc chưa có chòng đối với nữ
từ đủ 18 tuổi trở lên.
Nếu không còn bố, mẹ thì có thêm
giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông,
bà nội, ngoại và giấy tờ để chứng minh
hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về việc không còn bố,
mẹ.
2.7. Trường hợp quy định
tại điểm đ Khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên
a. Trường hợp vợ về với
chồng hoặc ngược lại: Giấy đăng ký
kết hôn (nếu không có giấy đăng ký kết hôn
thì phải có giấy khai sinh của con hoặc xác nhận
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức nơi đang công tác
để chứng minh mối quan hệ vợ chồng).
b. Con dâu, con rể về ở với
bố, mẹ chồng, bố, mẹ vợ mà vợ
hoặc chồng trước đây đã có hộ khẩu
thường trú ở thành phố, thị xã, nhưng đã
bị xoá tên hoặc chuyển hộ khẩu đi nơi
khác do chết, mất tích, đi công tác, học tập, lao
động ở nước ngoài hợp pháp hoặc là cán
bộ, công chức, lực lượng vũ trang
chuyển công tác đến địa phương khác.
- Giấy đăng ký kết hôn
(trường hợp không có giấy đăng ký kết
hôn thì phải có giấy khai sinh của con hoặc xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, hoặc cơ quan, tổ chức nơi đang
công tác để chứng minh mối quan hệ vợ
chồng).
- Sổ hộ khẩu gia đình (nếu có)
hoặc xác nhận của Công an huyện, quận, của
thành phố trực thuộc trương ương,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước đây
chồng hoặc vợ có hộ khẩu thường trú
tại thành phố, thị xã nhưng bị xoá tên hoặc
cắt chuyển đi.
- Giấy tờ để chứng minh
chồng (hoặc vợ) đã chết, mất tích hoặc
các giấy tờ khác để chứng minh hiện
chồng (hoặc vợ) đang đi công tác, học
tập, lao động ở nước ngoài hoặc là cán
bộ, công chức, bộ đội, công an đang công tác
tại địa phương khác.
2.8. Trường hợp quy định
tại điểm e Khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên
- Giấy chứng nhận hồi
hương hoặc giấy chứng nhận về
nước;
- Giấy giới thiệu của Cơ quan
quản lý xuất, nhập cảnh.
2.9. Trường hợp quy định
tại điểm g Khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên
a. Trường hợp trước đây có
hộ khẩu thường trú hoặc quê gốc ở
thành phố
Đối với trường hợp
trước đây có hộ khẩu thường trú ở
thành phố: Sổ hộ khẩu gia đình (nếu có)
hoặc xác nhận của Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh về việc có hộ
khẩu thường trú tại thành phố; nếu trở
về mà còn bố, mẹ, con đang có hộ khẩu
thường trú tại địa phương thì không
phải xác nhận hộ khẩu thường trú.
Đối với trường hợp quê
gốc ở thành phố: giấy tờ chứng minh nguyên
quán tại thành phố hoặc xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
Tuỳ từng trường hợp cụ
thể có thêm một trong các loại giấy tờ sau
đây:
- Quyết định nghỉ hưu,
nghỉ mất sức, thôi việc (đối với các
trường hợp làm việc trong các cơ quan, tổ
chức).
- Hộ chiếu có dấu kiểm chứng
của Công an cửa khẩu hoặc giấy tờ về
nước hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền
cấp (đối với người Việt Nam đi
công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài trở về).
- Các trường hợp còn lại chỉ
căn cứ vào xác nhận quê gốc hoặc hộ
khẩu thường trú cũ.
b) Trường hợp những người
quy định tại điểm
b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều 12
Nghị định nêu trên đi theo người
trước đây có hộ khẩu thường trú
hoặc quê gốc tại thành phố
- Số hộ khẩu gia đình nơi
ĐKHK thường trú trước khi chuyển về
thành phố.
- Giấy tờ để chứng minh
mối quan hệ giữa người chuyển đến
với người đi theo quy định tại các
điểm b, c, d và điểm đ khoản 4 Điều
12 Nghị định nêu trên.
2.10. Trường hợp quy định
tại điểm h khoản 4 Điều 12 Nghị
định nêu trên: giấy tờ để chứng minh
đã chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục, cơ sỏ chữa bệnh,
quản chế hành chính (nếu bị quản chế
ở nơi khác)
2.11. Trường hợp con dưới 18 tuổi
về với bố mẹ: Giấy khai sinh của con;
nếu là con nuôi thì có thêm Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
3. Đăng ký
hộ khẩu thường trú cho một số
trường hợp khác
3.1. Tại các cơ sở tôn giáo: đối
tượng được ĐKHK thường trú là
chức sắc tôn giáo, nhà tu hành và những người khác
chuyên hoạt động tôn giáo đã được cơ
quan có thẩm quyền công nhận theo quy định
cuả pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Thủ
tục đăng ký gồm:
- Thủ tục chung quy định tại
khoản 1 Mục D phần III Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh là chức
sắc, nhà tu hành, người chuyên hoạt động tôn
giáo.
Tuỳ trường hợp ngoài thủ
tục nêu trên, phải có thêm một trên các giấy tờ
sau:
- Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn
giáo hợp pháp (đối với cơ sở tôn giáo
mới thành lập)
- Ý kiến đồng ý bằng văn
bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo (đối với các trường
hợp các chức sắc, nhà tu hành người chuyên
hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt
động).
3.2. Tại trại thương binh, trung tâm
điều dưỡng, trung tâm bảo trợ xã hội,
làng SOS... Thủ tục gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh
hoặc giấy tờ khác thay thế (nếu có);
- Giấy chứng nhận chuyển đi
đối với các trường hợp đã ĐKHK
thường trú;
- Công văn đề nghị của cơ
sở nuôi dưỡng, kèm theo danh sách trích ngang:
- Quyết định thành lập cơ
sở nuôi dưỡng của cơ quan có thẩm quyền
3.3. Tại các khu vực biên giới
Khi ĐKHK thường trú vào các xã,
phường thị trấn thuộc khu vực biên
giới, ngoài việc thực hiện theo các quy định
của Nghị định số 51 được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 108 và
thông tư này, còn phải căn cứ vào quy định hiện
hành của Nhà nước về khu vực biên giới.
3.4. Tại các nông trường, lâm
trường
- Đối với các hộ gia đình, cá
nhân có hợp đồng nhận khoán đất của các
nông, lâm trường, được Giám đốc nông, lâm
trường cho phép làm nhà ở để canh tác hoặc
trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng
và thực tế họ đã cư trú, thì ĐKHK
thường trú theo địa giới hành chính nơi họ đang
cư trú
- Đối với trường hợp mua
bán, chuyển nhượng trái phép đất nhận khoán
của nông, lâm trường thì không giải quyết
ĐKHK thường trú
Đ. VỀ VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG CÁC LOẠI SỔ HỘ KHẨU
VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN HỘ KHẨU
1. Mẫu sổ
hộ khẩu và giấy chứng nhận hộ khẩu
Mẫu sổ hộ khẩu và giấy
chứng nhận hộ khẩu do Bộ công an quản lý,
phát hành thống nhất trong cả nước, bao gồm
các loại như sau:
- Sổ đăng ký hộ khẩu
- Sổ hộ khẩu gia đình
- Giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể
- Giấy đăng ký tạm trú có thời
hạn
- Giấy tạm trú có thời hạn
2. Sổ
đăng ký hộ khẩu
2.1. Sổ đăng ký hộ khẩu hay còn
gọi sổ hộ khẩu gốc, là tài liệu gốc,
có giá trị pháp lý để làm căn cứ giải
quyết các công việc về hộ khẩu như:
đăng ký, cấp lại, điều chỉnh Sổ
hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể, chứng nhận việc cư trú
hợp pháp của công dân. Sổ đăng ký hộ
khẩu được lưu trữ và khai thác lâu dài.
2.2. Lập Sổ đăng ký hộ
khẩu
Sổ đăng ký hộ khẩu
được lập theo thôn, xóm, ấp, bản,
đường phố, tổ dân số phố hoặc
theo nhà ở tập thể của các cơ quan, tổ
chức. Trong mỗi trang của sổ chỉ ghi một
một hộ, cuối mỗi trang người có thẩm
quyền quy định tại Khoản 4 mục này
phải ký chốt. Khi những thay đổi thông tin
của từng người trong hộ, cơ quan Công an
lập Sổ đăng ký hộ khẩu phải tiến
hành điều chỉnh kịp thời nội dung thay
đổi trong sổ. Cần lưu ý:
a) Tại xã, thị trấn của các
huyện thuộc tỉnh
- Sổ đăng ký hộ khẩu do Công an
xã, thị trấn lập và lưu giữ để
đăng ký, theo dõi quản lý, và điều chỉnh
biến động về hộ khẩu, nhân khẩu.
- Công an xã, thị trấn khi đăng ký
chuyển đi, chuyển đến, điều chỉnh
các thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu cho các
nhân khẩu thuộc phạm vi xã, thị trấn, trong
thời hạn 7 ngày phải viết phiếu thông tin thay
đổi về nhân, hộ khẩu và chuyển hồ
sơ đã giải quyết lên Công an huyện.
- Công an huyện sau khi nhận được
hồ sơ có trách nhiệm sắp xếp, điều
chỉnh trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu và
viết phiếu thông tin thay đổi về nhân, hộ
khẩu cho tàng thư chứng minh nhân dân về sự thay
đổi đó. Đồng thời phải thường
xuyên kiểm tra việc lập, quản lý và sử dụng
Sổ đăng ký hộ khẩu tại Công an xã, thị
trấn.
b) Tại các huyện, quận của thành
phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Sổ đăng ký hộ khẩu do Công an
huyện, quận của thành phố trực thuộc Trung
ương, Công an thị xã, Công an thành phố thuộc
tỉnh lập, lưu giữ để đăng ký, theo
dõi, quản lý và điều chỉnh những biến
động về hộ khẩu, nhân khẩu. Sau khi đã
điều chỉnh các di biến động về hộ
khẩu, nhân khẩu trong Sổ đăng ký hộ
khẩu và tàng thư hồ sơ hộ khẩu; Công an
huyện, quận của thành phố trực thuộc Trung
ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
trách nhiệm viết hai Phiếu thông tin thay đổi
về nhân, hộ khẩu, một phiếu gửi tàng
thư chứng minh nhân dân và một phiếu gửi Công an
xã, phường, thị trấn nơi công dân ĐKHK
thường trú.
c. Tại các nhà ở tập thể của
cơ quan, tổ chức
Được lập một bản sao
Sổ đăng ký hộ khẩu, do người phụ
trách nhà ở tập thể quản lý để theo dõi,
đối chiếu với Giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể của từng người trong nhà
ở tập thể của mình. Sổ này không có giá trị
về mặt pháp lý thay thế sổ hộ khẩu
gốc ở cơ quan Công an.
3. Sổ hộ
khẩu gia đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể
3.1. Đối tượng cấp
a. Mỗi hộ gia đình được
cấp một Sổ hộ khẩu gia đình.
b. Mỗi nhân khẩu tập thể
được cấp một Giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể.
3.2. Quản lý và sử dụng
a. Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể có giá trị
pháp lý trong giải quyết các công việc về hộ
khẩu và các công việc có liên quan đến hộ
khẩu.
b. Người trong hộ gia đình và nhân
khẩu tập thể có trách nhiệm bảo quản,
sử dụng Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể theo đúng quy
định của Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 và quy định của Thông tư
này. Phải xuất trình Sổ hộ khẩu gia đình,
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể khi cán
bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm
sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn,
cho thuê hoặc sử dụng Sổ hộ khẩu gia
đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể vào các mục đích khác trái pháp luật.
c. Trường hợp Sổ hộ khẩu
gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể bị mất thì phải trình báo ngay với cơ
quan Công an nơi ĐKHK thường trú.
4. Thẩm
quyền ký Sổ đăng ký hộ khẩu, Sổ
hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể.
4.1. Đối với các xã, thị trấn
của các huyện thuộc tỉnh
Trưởng công an xã, thị trấn ký
Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận
nhân khẩu tập thể và Sổ đăng ký hộ
khẩu.
4.2. Đối với các huyện, quận
của thành phó trực thuộc Trung ương; thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Trưởng công an huyện, quận của
thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng
công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh ký Sổ
đăng ký hộ khẩu, Sổ hộ khẩu gia
đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể.
4.3. Người có thẩm quyền ký Sổ
hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể thì được quyền cấp
dổi, cấp lại Sở hộ khẩu gia đình,
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
5. Khi lập
Sổ đăng ký hộ khẩu, Sổ hộ khẩu
gia đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể, cần chú ý một số điểm sau đây:
5.1. Phải viết đầy đủ, rõ
ràng, không viết tắt, tẩy xóa các nội dung trong
Sổ đăng ký hộ khẩu, Sổ hộ khẩu
gia đình và Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể.
5.2. Khi cấp lại Sổ hộ khẩu
gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể phải đóng dấu tiêu đề cấp lại
ngoài bìa và ghi rõ cấp lại lần thứ mấy.
Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát hướng dẫn chi tiết việc lập,
ghi, lưu trữ và sử dụng các loại sổ hộ
khẩu, giấy chứng nhận hộ khẩu.
IV. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ, TẠM
VẮNG
A. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM TRÚ
Theo quy định tại Điều 14,
Điều 15 Nghị định số 51 được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định
số 108, việc đăng ký tạm trú bao gồm:
Đăng ký tạm trú và đăng ký tạm trú có
thời hạn
1. Đăng ký
tạm trú
1.1. Đối tượng đăng ký
tạm trú: những người từ 15 tuổi trở
lên (kể cả Quân nhân và Công an nhân dân khi ra ngoài doanh
trại về việc riêng), mỗi lần đi ra ngoài
phạm vi xã, phường, thị trấn nơi ĐKHK
thường trú của mình, ở lại qua đêm
đều phải đăng ký tạm trú.
Trường hợp cha, mẹ, vợ,
chồng, con thường xuyên tạm trú ở nhà nhau thì
chỉ khai báo lần đầu trong năm.
1.2. Thủ tục đăng ký tạm trú
thực hiện như sau:
a. Đại diện hộ gia đình, nhà
ở tập thể, cơ sở cho thuê lưu trú có
người đến tạm trú hoặc người
tạm trú phải đến đăng ký tạm trú
tại các điểm đăng ký tạm trú, tạm
vắng của Công an xã, phường, thị trấn
hoặc Đồn, Trạm Công an sở tại
trước 23 giờ. Nếu có người đến
tạm trú sau 23 giờ, thì đăng ký tạm trú vào sáng
hôm sau.
b. Thủ tục dăng ký tạm trú bao
gồm:
- Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc
giấy tờ tùy thân khác của người tạm trú;
- Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng.
1.3. Trách nhiệm của người
được giao làm công tác đăng ký tạm trú.
Cán bộ tiếp dân tại các điểm
đăng ký tạm trú, tạm vắng có trách nhiệm
hướng dẫn công dân khai đầy đủ các
nội dung trong Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng,
kiểm tra lại nội dung khai và ký xác nhận vào
phần phiếu cấp cho công dân. Giao phần phiếu còn
lại cho Công an xã, phường, thị trấn lưu ít
nhất là 24 tháng.
2. Đăng ký
và quản lý tạm trú có thời hạn
2.1. Đối tượng đăng ký
tạm trú có thời hạn bao gồm:
a. Người đang thực tế cư
trú tại địa phương nhưng chưa
đủ điều kiện để ĐKHK
thường trú.
b. Học sinh, sinh viên, học viên học
tại các trường phổ thông nội trú, học
viện, đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề (trừ các trường
hợp được tuyển sinh vào học tại các
trường Quân đội, Công an), trường đào
tạo những người chuyên hoạt động tôn
giáo…..
c. Người đến học nghề
tại các cơ sở tư nhân, hợp tác xã, trung tâm
dạy nghề…. người đến lao động
tự do.
d. Người được tuyển vào làm
việc theo hợp đồng lao động tại các
cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế; Văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhưng
chưa đủ điều kiện ĐKHK thường
trú.
2.2. Thủ tục đăng ký tạm trú có
thời hạn bao gồm:
- Chứng minh nhân dân; trường hợp
không có Chứng minh nhân dân thì phải có giấy tạm
vắng hoặc xác nhận của Công an xã, phường,
thị trấn nơi người đó ĐKHK
thường trú.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu có ý kiến đồng ý của chủ hộ
hoặc chủ nhà đối với trường hợp
ở nhờ hoặc thuê nhà. Trường hợp có nhà quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11
Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 thì xuất trình giấy tờ nhà.
Riêng đối với học sinh, sinh viên, học viên
học tại các trường phổ thông nội trú,
học viện, đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, trường đào tạo
những người chuyên hoạt dộng tôn giáo, thì có xác
nhận là người của địa phương
đi học của Công an xã, phường , thị
trấn vào Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu.
- Bản khai nhân khẩu (đối với
người từ 15 tuổi trở lên)
2.3. Thẩm quyền, thời hạn cấp
giấy và thời gian trả kết quả
a) Trưởng Công an xã, phường,
thị trấn ký Giấy đăng ký tạm trú có
thời hạn cho hộ gia đình tạm trú và Giấy
tạm trú có thời hạn cho cá nhân tạm trú
b) Thời hạn của Giấy đăng
ký tạm trú có thời hạn và giấy tạm trú có
thời hạn theo thời hạn học tập, thời
hạn lao động hoặc theo đề nghị
của công dân nhưng tối đa không quá 12 tháng. Khi
giấy hết hạn, người tạm trú tiếp
tục ở lại thì phải đến cơ quan Công an
nơi cấp giấy để xin gia hạn hoặc cấp
lại. Thời hạn gia hạn theo đề nghị
của công dân, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 12
tháng.
c) Trong thời hạn không quá 7 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
Công an phải trả kết quả cho công dân.
2.4. Trong thời hạn tạm trú, nếu
Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc
Giấy tạm trú có thời hạn bị mất, hư
hỏng, thì người tạm trú phải đến
cơ quan Công an làm thủ tục xin cấp đổi,
cấp lại.
Đối với những người
thường xuyên sinh sống trên mặt nước (nhân
khẩu mặt nước), ngoài việc ĐKHK
thường trú tại nguyên quán hoặc bến gốc,
nếu họ đến nơi khác làm ăn thì phải
đăng ký tạm trú hoặc đăng ký tạm trú có
thời hạn với Công an nơi đến.
Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát hướng dẫn cụ thể về
đăng ký tạm trú có thời hạn.
B. ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ TẠM VẮNG
Việc đăng ký và quản lý tạm
vắng theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 51 được sửa đổi,
bổ xung theo Nghị định số 108 thực
hiện như sau:
1. Đối tượng
phải khai báo tạm vắng
Những người từ 15 tuổi
trở lên đi vắng qua đêm khỏi huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi
ĐKHK thường trú vì việc riêng phải khai báo
tạm vắng. Đối với các trường hợp
đang chấp hành các quy định của pháp luật
về giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
quản chế hành chính thì áp dụng theo các quy định
đó.
2. Thủ tục khai báo tạm
vắng
a. Đại diện hộ gia đình, nhà
ở tập thể hoặc người tạm vắng
phải đến các điểm đăng ký tạm trú,
tạm vắng của công an xã, phường, thị
trấn để khai báo tạm vắng.
b. Thủ tục khai báo bao gồm:
- Xuất
trình Chứng minh nhân dân;
- Phiếu
khai báo tạm trú, tạm vắng.
3. Trách nhiệm của
người được giao làm công tác đăng ký
tạm vắng
Cán bộ tiếp dân tại các điểm
đăng ký tạm trú, tạm vắng có trách nhiệm
hướng dẫn công dân khai đầy đủ các
nội dung trong Phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng;
kiểm tra lại nội dung khai và ký xác nhận vào
phần phiếu cấp cho công dân. Giao phần phiếu còn
lại cho Công an xã, phường, thị trấn lưu ít
nhất là 24 tháng.
V. LẬP BẢN KHAI NHÂN KHẨU, ĐĂNG KÝ
ĐIỀU CHỈNH,
BỔ SUNG CÁC THAY ĐỔI, KIỂM TRA CÔNG TÁC
ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
A. LẬP
BẢN KHAI NHÂN KHẨU
1. Theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 51 được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 108,
công dân từ 15 tuổi trở lên phải làm bản tự
khai nhân khẩu theo mẫu thống nhất của Bộ
Công an.
Những người không biết chữ
hoặc không tự viết được thì nhờ
người khác viết hộ theo lời khai của mình.
Người viết hộ phải ký và ghi rõ họ, tên vào
bản khai nhân khẩu.
Mỗi công dân chỉ khai bản nhân khẩu
một lần (nếu không thuộc một trong các
trường hợp quy định ở khoản 2
dưới đây). Khi có thay đổi một trong
những nội dung trong Bản khai nhân khẩu thì công dân
phải viết Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu để khai bổ sung với cơ quan công an
nơi ĐKHK thường trú.
2. Những người sau đây khi ĐKHK
thường trú nơi mới đến phải khai
Bản khai nhân khẩu
2.1. Người từ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác chuyển đến.
2.2. Người ở nước ngoài về
nước.
2.3. Người chấp hành xong hình phạt
tù; chấp hành xong quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục,
cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính ở
địa phương khác trở về.
2.4. Người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân khi ĐKHK gia đình.
B. ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
NHỮNG THAY ĐỔI KHÁC
VỀ NHÂN KHẨU, HỘ KHẨU
1. Tách Sổ
hộ khẩu gia đình
1.1. Các trường hợp được
tách Sổ hộ khẩu gia đình trong cùng một nhà bao
gồm:
a) Kết hôn;
b) Ly hôn;
c) Trường hợp có con (kể cả con
nuôi) hoặc người từ đủ 18 tuổi
trở lên, có khả năng tự lập và có nhu cầu
tách hộ;
d) Đối với những trường
hợp nhập nhờ chỉ được tách hộ khi
kết hôn và phải được chủ hộ (hoặc
chủ nhà nếu chủ hộ không phải là chủ nhà)
đồng ý bằng văn bản.
1.2. Thủ tục tách Sổ hộ khẩu
gia đình bao gồm:
- Sổ hộ khẩu gia đình;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu có ý kiến đồng ý của chủ hộ
vào phiếu báo đó. Trường hợp đã nhập
nhờ nay xin tách hộ thì chủ hộ hoặc chủ nhà
nếu chủ hộ không phải là chủ nhà phải
đồng ý bằng văn bản.
- Giấy đăng ký kết hôn (đối
với trường hợp kết hôn), ly hôn (đối
với trường hợp ly hôn), giấy khai sinh của
con (đối với trường hợp có con), giấy
khai sinh của bản thân (đối với trường
hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên,
có khả năng tự lập và có nhu cầu tách hộ).
2. Thay
đổi chủ hộ
2.1. Khi có thay đổi về chủ hộ
như: chủ hộ chuyển đi nơi khác, mất
năng lực hành vi dân sự, chết..., thì hộ gia
đình phải cử người khác làm chủ hộ.
2.2. Thủ tục thay đổi chủ
hộ bao gồm:
- Chứng minh nhân dân.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu.
- Sổ hộ khẩu gia đình.
- Giấy tờ chứng minh lý do thay
đổi chủ hộ.
3. Điều
chỉnh, bổ sung nội dung ghi trong Sổ hộ
khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể.
3.1. Khi có thay đổi về họ, tên,
chữ đệm, ngày tháng, năm sinh hoặc các thay
đổi khác về hộ tịch thì chủ hộ
hoặc người có thay đổi phải đến
cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú để
điều chỉnh, bổ sung, thủ tục bao gồm:
- Chứng minh nhân dân.
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu
- Giấy khai sinh hoặc quyết
định được phép thay đổi của cơ
quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
3.2. Khi có thay đổi địa giới
hành chính đường phố: Cơ quan công an căn
cứ vào quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để điều
chỉnh địa giới hành chính, đường
phố. Thủ tục hành chính bao gồm: Sổ hộ
khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể.
3.3. Khi thay đổi số nhà thì chủ
hộ hoặc người trong hộ phải đến
cơ quan Công an nơi ĐKHK thường trú để
điều chỉnh số nhà; thủ tục bao gồm:
- Chứng minh nhân dân;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu;
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể;
- Quyết định cấp số nhà
mới.
3.4. Khi chuyển đi trong phạm vi xã,
thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển
đi trong cùng một huyện, quận của thành phố
trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng
một thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì chủ
hộ hoặc người trong hộ phải đến
cơ quan công an nơi ĐKHK thường trú để
điều chỉnh nơi ĐKHK thường trú; thủ
tục bao gồm:
- Chứng minh nhân dân;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu;
- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể;
- Giấy tờ để chứng minh nhà
ở hợp pháp: Tùy từng trường hợp nhà ở
mà xuất trình một trong các loại giấy tờ nhà quy
định tại Điều 11 Nghị định
số 51 được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 108 và hướng dẫn tại
Mục A Phần III Thông tư này (trừ trường
hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con về với
nhau).
4. Trách nhiệm
của cơ quan công an
4.1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan công an phải trả kết quả việc xin
tách Sổ hộ khẩu gia đình cho công dân.
4.2. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan công an phải điều chỉnh, bổ sung các
thay đổi quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Mục này trong Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc cấp
đổi Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể cho công dân (nếu công dân
có yêu cầu đổi Sổ hộ khẩu gia đình,
Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể
mới).
C. THẨM QUYỀN, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
KIỂM TRA
CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
1. Thẩm
quyền, nội dung kiểm tra
1.1. Đối với lãnh đạo Công an
các cấp
a) Kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các nội dung trong công tác đăng ký, quản lý
hộ khẩu; việc chấp hành các nguyên tắc, thủ
tục; việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý các trường hợp vi phạm trong
ĐKQLHK của công an cấp dưới.
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về ĐKQLHK của các cơ quan, tổ
chức, nhà ở tập thể, các cơ sở cho thuê
lưu trú, hộ gia đình, công dân… trong trường
hợp kiểm tra hộ khẩu tại chỗ của công
dân (kể cả thường trú, tạm trú, tạm
vắng) phải có công an xã, phường, thị trấn
cùng tham gia.
1.2. Cảnh sát khu vực, công an phụ trách
xã về an ninh trật tự, công an xã, phường,
thị trấn kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện các quy định về ĐKQLHK trong các
cơ quan, tổ chức, nhà ở tập thể, cơ
sở cho thuê lưu trú, hộ gia đình, công dân… trong
phạm vi quản lý và địa bàn phụ trách.
1.3. Bảo vệ dân phố, bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp được tham gia cùng với
cảnh sát khu vực, công an phụ trách xã về an ninh,
trật tự hoặc công an xã, thị trấn kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các quy
định về ĐKQLHK trong các hộ gia đình, nhà
ở tập thể trong phạm vi quản lý của mình.
1.4. Ngoài những người được
quyền kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú,
tạm vắng quy định tại điểm 1.1; 1.2 và
điểm 1.3 nêu trên, không ai có quyền được vào
kiểm tra hộ khẩu tại nơi ở của công
dân.
2. Hình thức
kiểm tra
Việc kiểm tra hộ khẩu có thể
tiến hành theo định kỳ hoặc đột
xuất do yêu cầu giữ gìn an ninh quốc gia và trật
tự, an toàn xã hội hoặc các yêu cầu khác.
VI. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU
1. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
các quy định về ĐKQLHK trong toàn quốc.
1.2. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị lên Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định bãi bỏ
những quy định về ĐKQLHK hoặc liên quan
đến công tác ĐKQLHK của cơ quan, tổ
chức, địa phương trái với Nghị
định số 51 được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 108 và Thông tư
này.
1.3. Tham mưu cho Chính phủ những chủ
trương, chính sách, biện pháp về ĐKQLHK và
giải quyết những vướng mắc, vấn
đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện công
tác ĐKQLHK.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan thông tin tuyên truyền và các Bộ, ngành có liên quan
phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
ĐKQLHK.
1.5. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về ĐKQLHK theo quy định
của pháp luật.
1.6. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, nghiên cứu khoa học về công tác ĐKQLHK.
2. Trách nhiệm của công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1. Chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Công an và Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về việc
chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định về ĐKQLHK
trong địa phương mình.
2.2. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan thông tin tuyên truyền và các Ban, ngành ở địa
phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục các quy định về ĐKQLHK.
2.3. Báo cáo đề xuất lên Bộ Công an
tình hình, biện pháp giải quyết những vướng
mắc và những vấn đề mới nảy sinh trong
quá trình thực hiện công tác ĐKQLHK tại địa
phương.
2.4. Báo cáo, đề xuất Bộ
trưởng Bộ Công an và Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương các
trường hợp đặc biệt theo quy định
tại Khoản 5 Điều 12 Nghị định số
51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108.
2.5. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về ĐKQLHK theo quy định
của pháp luật.
2.6. Xác minh hộ khẩu, nhân dân theo quy
định.
2.7. Tổng hợp số liệu, tình hình về
nhân khẩu, hộ khẩu báo cáo lên Bộ Công an theo quy
định.
2.8. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, nghiên cứu khoa học, chuyên đề; khen
thưởng các đơn vị, tập thể và cá nhân có
thành tích trong công tác ĐKQLHK tại địa phương
theo quy định.
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội có trách nhiệm giúp Giám
đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức thực hiện, chỉ
đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc thực hiện các quy định về
ĐKQLHK ở địa phương mình.
3. Trách nhiệm của Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
3.1. Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về ĐKQLHK ở địa phương
mình.
3.2. Lập,
cấp và quản lý các loại sổ và giấy chứng
nhận hộ khẩu cho những nhân khẩu, hộ
khẩu ở địa phương mình.
3.3. Đăng ký chuyển đi, chuyển
đến, đính chính những thay đổi về
hộ khẩu, nhân khẩu theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
3.4. Lập, quản lý, sử dụng, khai
thác tàng thư hồ sơ hộ khẩu; bổ sung,
điều chỉnh kịp thời các thay đổi,
biến động về hộ khẩu, nhân khẩu vào
Sổ đăng ký hộ khẩu và tàng thư hồ
sơ hộ khẩu.
3.5. Tổ chức xác minh hộ khẩu, nhân
khẩu theo đề nghị của các cấp, các ngành và
các địa phương khác theo quy định.
3.6. Xác nhận hộ khẩu gốc cho các
trường hợp đã cắt hộ khẩu hoặc
đã bị xóa tên trong sổ hộ khẩu và các
trường hợp đã chuyển đi ngoài phạm vi
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3.7. Tổ chức sơ kết, tổng
kết; khen thưởng các đơn vị, tập
thể và cá nhân có thành tích; xử lý đối với các
đơn vị, tập thể và cá nhân có vi phạm công
tác ĐKQLHK tại địa phương theo quy
định.
3.8. Tập hợp tình hình số liệu nhân
khẩu, hộ khẩu báo cáo lên Công an cấp trên theo quy
định.
3.9. Ngoài các trách nhiệm nêu trên Công an
huyện, quận của thành phố trực thuộc Trung
ương; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh
còn có trách nhiệm:
a. ĐKHK thường trú đối với
các trường hợp quy định tại các khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều 12 Nghị
định số 51 được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 108.
b. Tiếp nhận hồ sơ, xác minh,
đề xuất Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương những trường hợp
đặc biệt theo quy định tại khoản 5
Điều 12 Nghị định
số 51 được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị định theo số 108.
4. Trách nhiệm của Công an xã,
phường, thị trấn
4.1. Tổ chức thực hiện việc
đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng và
cấp Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn và
Giấy tạm trú có thời hạn cho những nhân
khẩu cư trú trên địa bàn mình phụ trách.
4.2. Kiểm tra công tác đăng ký, quản
lý hộ khẩu theo quy định.
4.3. Xác minh hộ khẩu, nhân khẩu theo quy
định.
4.4. Báo cáo thống kê số liệu tình hình
hộ khẩu, nhân khẩu lên Công an cấp trên.
4.5. Công an xã, thị trấn của các
huyện thuộc tỉnh ngoài trách nhiệm quy định
tại các điểm 4.1, 4.2, 4.3 và điểm 4.4 nêu trên còn
có trách nhiệm:
a. Đăng ký chuyển đến,
điều chỉnh những thay đổi khác về
hộ khẩu, nhân khẩu theo quy định tại Thông
tư này.
b. Đăng ký và cấp Giấy chứng
nhận chuyển đi cho các trường hợp
chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn nhưng
trong cùng một huyện.
c. Lập Sổ đăng ký hộ khẩu;
cấp Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể cho các trường
hợp ĐKHK thường trú trong phạm vi xã, thị
trấn.
d. Báo cáo và chuyển hồ sơ đã
ĐKHK (thường trú, chuyển đi, điều
chỉnh những thay đổi về hộ khẩu, nhân
khẩu) lên Công an huyện để sắp xếp vào tàng
thư hồ sơ hộ khẩu.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chỉ đạo triển khai
thực hiện Nghị định số 51, Nghị
định số 108 và Thông tư này.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận
những giấy tờ về nhà ở theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 51 được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 108 và hướng
dẫn tại tiết a điểm 1.2 và điểm 1.3
khoản 1 Mục A Phần III Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát có trách nhiệm:
- Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định của Chính
phủ, Bộ Công an về đăng ký và quản lý
hộ khẩu.
- Có kế hoạch tuyên truyền và tổ
chức triển khai, thực hiện Nghị định
số 51, Nghị định số 108 và Thông tư này
tới các cấp Công an.
- Hướng dẫn sử dụng biểu
mẫu, sổ sách về ĐKQLHK thống nhất trong cả
nước.
- Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm công tác ĐKQLHK trên toàn quốc;
ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác ĐKQLHK
và xây dựng cơ sở dữ liệu công dân.
- Báo cáo tình hình, đề xuất lên Bộ
trưởng Bộ Công an biện pháp giải quyết
những vướng mắc và nhưng vấn đề
mới phát sinh trong quá trình thực hiện công tác ĐKQLHK.
- Giải quyết các trường hợp
vướng mắc và các trường hợp đặc
biệt theo khoản 5 Điều 12 Nghị định
số 51 được sủa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 108, do Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương báo cáo.
- Tổng hợp số liệu, tình hình
về hộ khẩu, nhân khẩu trên toàn quốc.
Cục trưởng cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách
nhiệm giúp Tổng cục trưởng Tổng cục
Cảnh sát theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai, thực hiện Nghị
định nêu trên và Thông tư này.
3. Các Tổng cục, Vụ, Cục, Bộ
Tư lệnh,Viện, Trường, đơn vị
thuộc Bộ trưởng Bộ công an trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức
triển khai và thực hiện Nghị định số
51 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 và Thông tư này.
4. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo các cấp, các ngành
triển khai thực hiện Nghị định số 51
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
định số 108 và Thông tư này. Củng cố
trụ sở tiếp dân, công khai hoá các quy định
về ĐKQLHK, hướng dẫn, kiểm tra các lực
lượng nghiệp vụ và Công an cơ sở triển
khai, tổ chức thực hiện quy định của
Chính phủ và Bộ Công an.
5. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thành tích trong công tác ĐKQLHK sẽ được khen
thưởng kịp thời theo quy định của pháp
luật. Các trường hợp vi phạm các quy
định về ĐKQLHK thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về
vật chất phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
6. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
31 tháng 10 năm 2005 và thay thế Thông tư số 06 TT/BNV(C13)
ngày 20 tháng 6 năm 1997 của Bộ nội vụ (nay là
Bộ Công an).
Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các
đơn vị, địa phương cần phản
ánh về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để
có hướng dẫn kịp thời.
BỘ
TRƯỞNG
Đại
tướng Lê Hồng Anh