Thông tư 02/1998/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ bưu chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/1998/TT-TCBĐ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Bưu điện | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Văn bản này đã biết Số công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/1998/TT-TCBĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Mai Liêm Trực |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/06/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày hết hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/1998/TT-TCBĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 02/1998/TT-TCBĐ
NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 109/1997/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MẠNG LƯỚI VÀ
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Ngày 12/11/1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/1997/NĐ-CP về bưu chính viễn thông, Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc thực hiện các quy định về mạng lưới và dịch vụ bưu chính trong Nghị định này như sau:
- Được tổ chức mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định trong giấy phép để cung cấp dịch vụ;
- Được quyền từ chối phục vụ trong những trường hợp người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật;
- Được hợp tác với nước ngoài theo những nội dung và hình thức do Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện để phát triển mạng lưới và dịch vụ.
- Tổ chức mạng lưới bưu chính phục vụ trong toàn quốc, kể cả vùng sâu vùng xa theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của Nhà nước và bảo đảm mạng lưới bưu chính hoạt động liên tục kể cả ngày lễ và chủ nhật;
- Tổ chức việc cung cấp dịch vụ bảo đảm chất lượng đã công bố và phát triển dịch vụ đáp ứng nhu cầu người sử dụng;
- Bảo đảm bí mật thư tín và an toàn bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền theo quy định của pháp luật. Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính không được lợi dụng nghề nghiệp, chức vụ mà chiếm đoạt, huỷ bỏ, bóc xem, tráo đổi và tiết lộ nội dung bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền hoặc tiết lộ họ tên địa chỉ người gửi, người nhận;
- Xây dựng và đăng ký chỉ tiêu chất lượng của từng loại dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 01/1998/TT-TCBĐ ngày 15/5/1998 của Tổng cục Bưu điện;
- Bồi thường thiệt hại theo quy định tại mục VI của Thông tư này cho người có quyền hưởng do lỗi của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gây nên;
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính;
- Chấp hành đúng các quy định về giá cước của Tổng cục Bưu điện và của Chính phủ (theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông số 99/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998).
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp dịch vụ bưu chính.
- Được quyền sử dụng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp được phép cung cấp;
- Được bảo đảm bí mật thư tín và an toàn bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền theo quy định của pháp luật;
- Được quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp;
- Được khiếu nại và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại phần VI của Thông tư này;
- Được thay đổi họ tên địa chỉ người nhận hoặc rút bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền khi chưa phát đến người nhận.
- Tuân theo quy định của pháp luật trong việc sử dụng dịch vụ. Không được sử dụng dịch vụ bưu chính nhằm mục đích chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự và an toàn xã hội; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; hoạt động buôn lậu và các vi phạm pháp luật khác;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục vụ đến địa chỉ;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin, vật phẩm, hàng hoá gửi qua mạng lưới bưu chính; kê khai vật phẩm, hàng hoá khớp với phiếu gửi; không được sử dụng tên và địa chỉ của người khác để gửi bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền khi không được sự đồng ý của họ.
- Thanh toán cước phí đối với dịch vụ mà mình đã sử dụng;
Bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền thuộc quyền định đoạt của người gửi khi chưa phát đến người nhận hoặc người được người nhận uỷ quyền nhận thay, trừ những trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có lệnh tịch thu;
- Bưu phẩm, bưu kiện có nội dung gây ô nhiễm hoặc vật phẩm, hàng hoá bị huỷ hoại do đặc tính tự nhiên mà doanh nghiệp buộc phải tiêu huỷ.
Trong các trường hợp này cơ sở cung cấp dịch vụ phải báo cho người gửi biết và gửi kèm biên bản xử lý để người gửi ký vào biên bản. 1.4. Để bảo đảm bí mật và an toàn bưu phẩm, bưu kiện cho người sử dụng, bưu phẩm và bưu kiện chỉ được mở trong các trường hợp sau đây:
- Được một Hội đồng quy định tại Thông tư liên Bộ Tài chính và Bưu điện số 227/LB GTVTBĐ-TC ngày 31/8/1992 xác định là bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ để xác định trong bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, nhập khẩu;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khám xét theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Vỏ bọc bưu phẩm, bưu kiện bị rách làm rơi nội dung bên trong, bưu cục phát hiện xử lý gói bọc lại;
- Bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài và từ nước ngoài gửi vào Việt Nam có vật phẩm, hàng hoá phải qua kiểm tra hải quan để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
Việc mở bưu phẩm, bưu kiện ở những trường hợp đã nêu trên phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục được pháp luật quy định.
Tuỳ theo quy mô hoạt động mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính có thể xây dựng các trung tâm kỹ thuật, vận chuyển và điều hành bưu chính để bảo đảm khai thác các dịch vụ bưu chính đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính có thể tổ chức riêng các loại bưu cục giao dịch, bưu cục khai thác hoặc bưu cục phát hoặc có thể tổ chức một bưu cục nhưng thực hiện cả công việc nhận gửi, khai thác và phát bưu phẩm, bưu kiện, báo chí, ngân phiếu chuyển tiền, hàng hoá. Bưu cục được xây dựng tại các khu dân cư, nơi công cộng, cảng hàng không, cảng biển, các đầu mối giao thông nhằm thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ và giao nhận các chuyến thư.
Các bưu cục phải thực hiện việc treo biển, số hiệu bưu cục, số điện thoại giao dịch.
Tại các Bưu cục giao dịch phải niêm yết giờ mở cửa phục vụ; bảng cước và các hướng dẫn sử dụng dịch vụ.
- Đại lý Bưu cục;
- Đại lý phát hành báo chí;
- Đại lý tem chơi.
Giờ mở cửa phục vụ tại các Bưu cục giao dịch ít nhất phải là 8 giờ trong một ngày kể cả ngày lễ và chủ nhật. Tuỳ điều kiện tại mỗi địa phương mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính ấn định giờ mở cửa cụ thể cho mỗi loại bưu cục. Thời gian phục vụ phải được niêm yết tại các điểm phục vụ. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải bảo đảm có bộ phận thường trực sau giờ mở cửa của Bưu cục giao dịch để giải quyết các trường hợp khẩn cấp (nhận điện báo, điện thoại ban đêm).
- Lưu thoát kịp thời túi gói bưu phẩm, bưu kiện;
- Phối hợp với chính quyền sở tại nơi xảy ra sự việc, trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ các túi, gói, bưu phẩm, bưu kiện, báo chí.
- Dịch vụ bưu phẩm;
- Dịch vụ bưu kiện đến 31,5kg;
- Dịch vụ phát hành báo chí và ấn phẩm định kỳ;
- Dịch vụ chuyển tiền.
- Dịch vụ kinh doanh tem chơi;
- Dịch vụ chuyển phát nhanh;
- Dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ;
- Dịch vụ bưu chính uỷ thác;
- Dịch vụ bưu kiện nặng (có khối lượng trên 31,5kg);
- Các loại dịch vụ kết hợp giữa bưu chính và viễn thông được cung cấp trên cơ sở có công đoạn phải sử dụng đến mạng lưới bưu chính như: dịch vụ điện hoa, thư tín điện tử, dữ liệu bưu chính (datapost);
- Các loại dịch vụ khác về tài chính bưu chính được quy định tại điểm 3.8.2.
Dịch vụ tài chính bưu chính được phân thành hai loại sau:
- Thư chuyển tiền;
- Điện chuyển tiền;
- Chuyển tiền theo danh sách;
- Chuyển tiền nhanh.
- Hối phiếu bưu chính;
- Séc bưu chính;
- Séc du lịch bưu chính;
- Phát hàng thu tiền (lĩnh hoá giao ngân);
- Chuyển khoản;
- Thanh toán qua bưu chính (thanh toán qua tài khoản cá nhân - giro);
- Thu và trả tiền: Thu tiền cước dịch vụ viễn thông, tiền nước, tiền điện, tiền nhà, trả lương hưu trí;
- Tiết kiệm bưu chính.
Sản phẩm của tem bưu chính gồm có: bloc tem, phong bì in sẵn tem, bưu thiếp có in sẵn tem v.v...
Tổng cục Bưu điện quyết định những đề tài và mẫu thiết kế tem bưu chính bổ sung.
Thành phần Hội đồng tư vấn này gồm đại diện của các cơ quan sau: Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương (đối với tem kỷ niệm), Tổng cục Bưu điện, Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Tem Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam và các nhà chuyên môn có liên quan đến mẫu tem. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm lập biên bản thẩm định mẫu thiết kế tem.
Mẫu thiết kế tem trình Tổng cục trưởng ký duyệt phải được gửi trước ngày phát hành đầu tiên như sau:
- 5 tháng đối với các bộ tem in tại xí nghiệp in tem Bưu điện;
- 8 tháng đối với những bộ tem in tại các xí nghiệp in khác trong nước;
- 11 tháng đối với những bộ tem in ở nước ngoài.
- Mẫu thiết kế tem đã được sửa theo ý kiến của Hội đồng tư vấn;
- Biên bản thẩm định của Hội đồng tư vấn;
- Các tư liệu chính thức dùng để thiết kế mẫu tem;
- Kích thước, chỉ thị mầu sắc chi tiết của mẫu thiết kế;
- ý kiến của cơ quan chuyên môn có liên quan đối với mẫu thiết kế tem;
- Đề nghị của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam và bản dự thảo quyết định in và phát hành tem.
Giá bán tem chơi do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính quy định.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính;
- Hội Tem Việt Nam;
- Các đối tượng có số lượng mẫu tem lớn hơn 50 mẫu.
- Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
- Cục Bưu điện Khu vực II, 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1. thành phố Hồ Chí Minh.
- Cục Bưu điện Khu vực III, 30 Trần Quốc Toản, Đà Nẵng.
Số lượng lưu trữ được quy định như sau:
- Mỗi mẫu tem lưu trữ 300 con;
- Mỗi mẫu bloc tem lưu trữ 30 bloc;
- Mỗi sản phẩm tem như bưu ảnh tem, phong bì in sẵn tem, bưu thiếp in sẵn tem, maximum card... lưu trữ 10 chiếc.
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính;
- Làm đại lý cho các công ty chuyển phát nhanh nước ngoài;
- Hành nghề in tem bưu chính.
Doanh nghiệp muốn xin cấp phép cung cấp dịch vụ bưu chính phải có đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính được Thủ tướng Chính phủ thành lập, cho phép thành lập hoặc doanh nghiệp khác được Thủ tướng Chính phủ cho bổ sung ngành nghề cung cấp dịch vụ bưu chính;
- Được cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập;
- Có đăng ký kinh doanh theo quy định của Bộ kế hoạch và Đầu tư;
- Có Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
- Có đầy đủ cơ sở vật chất để tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ; - Có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân khai thác phù hợp với trình độ công nghệ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Đơn xin cấp phép cung cấp dịch vụ;
- Quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ và đăng ký kinh doanh;
- Đề án xin cung cấp dịch vụ;
- Nếu là xin làm đại lý chuyển phát nhanh với các công ty nước ngoài phải có bản hợp đồng ký với đối tác; các tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài; văn bản giải trình về cơ sở vật chất để thực hiện hợp đồng, kế hoạch triển khai của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính muốn xin làm đại lý.
Tổng cục Bưu điện tiến hành thẩm định và cấp phép trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề mới phát sinh cần phải thẩm tra lại thì thời hạn trên có thể kéo dài thêm nhưng không được quá 60 ngày. Trường hợp không cấp phép Tổng cục Bưu điện sẽ thông báo rõ lý do bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp phép hợp lệ.
- Tổng cục Bưu điện, 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
Tuỳ vào quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ, thời hạn của giấy phép sẽ được quy định cụ thể nhưng không quá:
- 20 năm đối với thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính;
- 5 năm đối với đại lý chuyển phát nhanh quốc tế;
- 20 năm đối với hành nghề in tem bưu chính.
Hết thời hạn trên, nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt động thì phải xin gia hạn. Thủ tục xin gia hạn như xin cấp phép lần đầu.
- Đóng, mở các tuyến đường thư quốc tế;
- Đóng, mở Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan, Bưu cục Cửa khẩu và địa điểm kiểm tra hải quan.
Doanh nghiệp có nhu cầu mở Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan, Bưu cục Cửa khẩu hay địa điểm kiểm tra hải quan ở địa phương nào, khi xin phép Tổng cục Bưu điện phải kèm theo bảng thống kê lưu lượng bưu phẩm, bưu kiện xuất nhập khẩu hai năm gần nhất và nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Tổng cục Bưu điện nhận được hồ sơ sẽ ra quyết định thành lập Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan, địa điểm kiểm tra hải quan hoặc Bưu cục Cửa khẩu sau khi thoả thuận với Tổng cục Hải quan.
- Đối với dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện, chuyển tiền trong nước và quốc tế là 12 tháng, kể từ ngày sau ngày ký gửi;
- Đối với dịch vụ chuyển phát nhanh là 4 tháng, kể từ sau ngày kết thúc chỉ tiêu thời gian toàn trình đã công bố;
- Các khiếu nại sẽ không được giải quyết sau khi hết thời hiệu khiếu nại, trừ trường hợp đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ tại các vùng biên giới, hải đảo nhưng chỉ được kéo dài thêm 3 tháng so với thời hiệu quy định đối với dịch vụ trong nước.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính tổ chức việc tiếp nhận khiếu nại của người sử dụng dịch vụ tại các bưu cục giao dịch;
- Trong trường hợp khiếu nại bằng đơn, thư, cơ sở nhận được phải báo nhận bằng văn bản tới người khiếu nại trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại;
- Cơ sở tiếp nhận khiếu nại, có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cần thiết cho người khiếu nại.
- Đối với các bài đăng báo, những phản ảnh được đưa lên các đài phát thanh, truyền hình, những đơn, thư do các báo, đài và các cơ quan nhà nước gửi đến phản ảnh về việc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ liên quan có trách nhiệm báo nhận khiếu nại với nơi gửi và trả lời người khiếu nại;
- Người khiếu nại phải cung cấp giấy tờ, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại và chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại của mình.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại biết.
- 2 tháng, đối với bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền trong nước;
- 3 tháng, đối với bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền quốc tế.
Hết thời hạn trên mà vẫn chưa điều tra xong, doanh nghiệp giải quyết bồi dưỡng cho người có quyền hưởng theo quy định tại điểm 6.3 mục VI của Thông tư này.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra đối với các loại sau:
- Bưu phẩm ghi số;
- Túi M (túi chứa báo chí, sách vở, ấn phẩm gửi cho cùng một người nhận ở một địa chỉ);
- Bưu phẩm, bưu kiện khai giá;
- Bưu kiện các loại;
- Bưu phẩm, bưu kiện chuyển phát nhanh các loại;
- Phiếu chuyển tiền các loại.
- Bưu phẩm thường;
- Trường hợp bất khả kháng; vì thiên tai địch hoạ hoặc những tình huống bất ngờ vượt quá khả năng khắc phục của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
- Bị hư hỏng hay phát nhầm do lỗi của người gửi;
- Vật phẩm hàng hoá bị huỷ hoại do đặc tính tự nhiện;
- Bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm hàng hoá bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tịch thu hoặc bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật;
- Bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài bị thu giữ theo luật lệ nước nhận.
- Bưu phẩm, bưu kiện gửi khai giá mà người gửi đã khai vượt quá giá trị thực tế của nội dung;
- Bưu phẩm, bưu kiện, phiếu chuyển tiền đã được phát hợp lệ hoặc khi nhận mà người nhận không khiếu nại.
- Những thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thực hiện được do việc mất mát, suy suyển hư hỏng bưu phẩm, bưu kiện, ngân phiếu chuyển tiền gây nên.