Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 01/2009/TT-BNN hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2009/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2009/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Xuân Học |
Ngày ban hành: | 06/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 01/2009/TT-BNN
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đê điều như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ đối với các tuyến đê sông được phân loại, phân cấp theo quy định tại Điều 4 của Luật Đê điều.
Phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “KTĐ” màu vàng.
Phù hiệu được đeo trên khuỷu tay áo bên trái, chữ “KTĐ” hướng ra phía ngoài.
- Dụng cụ thông tin, liên lạc, phương tiện phục vụ công tác tuần tra, canh gác đê; dụng cụ ứng cứu như đèn, đuốc, mai, cuốc, xẻng, đầm, vồ… và các dụng cụ cần thiết khác phù hợp với từng địa phương;
- Sổ sách để ghi chép tình hình diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình quản lý khác; tiếp nhận chỉ thị, nhận xét của cấp trên, phân công, bố trí người tuần tra, canh gác hàng ngày.
- Áo phao: 06 cái;
- Áo đi mưa: 18 cái;
- Xe cải tiến: 02 chiếc;
- Quang gánh : 10 đôi;
- Xẻng: 06 cái;
- Cuốc: 06 cái;
- Mai đào đất: 02 cái;
- Xè beng: 01 cái;
- Dao: 10 con;
- Vồ: 05 cái;
- Đèn bão: 05 cái;
- Đèn ắc quy hoặc đèn pin: 05 cái;
- Trống hoặc kẻng: 01 cái;
- Biển tín hiệu báo động lũ: 01 bộ;
- Đèn tín hiệu báo động lũ: 01 bộ;
- Tiêu, bảng báo hiệu hư hỏng: 20 cái;
- Dầu hỏa: 10 lít.
- Sổ ghi danh sách, phân công người tuần tra canh gác theo từng ca, kíp trong ngày; ghi chỉ thị, ý kiến của cấp trên và những nội dung đã báo cáo với cấp trên trong ngày.
- Sổ nhật ký ghi chép diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình quản lý khác;
Những sổ sách trên phải giữ gìn cẩn thận, ghi chép rõ ràng và thường xuyên để ở trụ sở của đội (điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê - đối với những khu vực chưa có điếm canh đê); nếu không có lệnh của đội trưởng thì không được mang sổ sách đi nơi khác.
- Báo động lũ ở cấp II: 02 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 02 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);
- Báo động lũ ở cấp III: 03 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 03 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết).
NỘI DUNG CÔNG TÁC TUẦN TRA, CANH GÁC BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU
Bố trí ngày 02 người, đêm 04 người. Ban ngày ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp có 01 người. Ban đêm ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người.
- Lượt đi: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông;
- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
- Lượt đi: 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;
- Lượt đi: 02 người kiểm tra mái đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê.
- Lượt về: 02 người kiểm tra phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông.
- Xác định vị trí, loại hư hỏng, đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với đỉnh kè;
- Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên theo dõi diễn biến của hư hỏng;
- Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
- Cắm tiêu dọc theo kè cách đỉnh kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến 30 mét. Những vị trí xung yếu của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách giữa các tiêu từ 03 mét đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét. Tiêu cắm so le nhau;
- Tiêu có thể được làm bằng tre, nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu xuống đất và được đánh số thứ tự đầu đến đuôi kè.
- Thời gian phát hiện hư hỏng;
- Vị trí, đặc điểm, kích thước, diễn biến của hư hỏng và mức độ nguy hiểm;
- Đề xuất biện pháp xử lý.
Trường hợp hư hỏng có nguy cơ đe dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý gấp nhằm ngăn chặn và hạn chế hư hỏng phát triển thêm đồng thời phát tín hiệu báo động theo quy định khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Trong khi chờ lực lượng ứng cứu, những người được phân công theo dõi tuyệt đối không được rời vị trí được giao.
Sau mỗi đợt kiểm tra, các kíp tuần tra, canh gác đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến và hư hỏng đê điều vào sổ nhật ký tuần tra, canh gác theo mẫu quy định và bàn giao đầy đủ cho kíp sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ họ tên, ngày giờ vào sổ. Sau mỗi ngày đội trưởng và cán bộ chuyên trách quản lý đê điều ký xác nhận tình hình trong ngày để theo dõi và làm cơ sở cho việc chi trả thù lao theo quy định.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quy định chế độ tuần tra canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ ban hành kèm theo Quyết định số 804 QĐ/ĐĐ ngày 01/8/1977 của Bộ Thủy lợi (cũ), nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, điều chỉnh./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
01/2009/TT-BNN
NGÀY
06 THÁNG 01 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN
TUẦN TRA, CANH GÁC BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRONG MÙA LŨ
Căn cứ Luật Đê
điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp
lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị
định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2006 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng,
chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện tuần tra,
canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật
Đê điều như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này
hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ đối với các tuyến đê
sông được phân loại, phân cấp theo quy định tại Điều 4 của Luật Đê điều.
Điều 2. Tổ chức lực lượng
1. Hàng năm
trước mùa mưa, lũ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải tổ chức lực lượng lao
động tại địa phương để tuần tra, canh gác đê và thường trực trên các điếm canh
đê hoặc nhà dân khu vực gần đê (đối với những khu vực chưa có điếm canh đê), khi
có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê (sau đây gọi tắt là
lực lượng tuần tra, canh gác đê).
2. Lực lượng
tuần tra, canh gác đê được tổ chức thành các đội, do Ủy ban nhân dân cấp xã ra
quyết định thành lập; từ 01 đến 02 kilômét đê thành lập 01 đội; mỗi đội có từ 12
đến 18 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 hoặc 02 đội phó. Danh sách thành
viên đội tuần tra, canh gác đê được niêm yết tại điếm canh đê thuộc địa bàn
được phân công.
3. Khi lũ,
bão có diễn biến phức tạp, kéo dài ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể quyết
định việc bổ sung thêm thành viên cho đội tuần tra, canh gác đê.
Điều 3. Tiêu chuẩn của các thành viên thuộc lực
lượng tuần tra, canh gác đê
1. Là người khoẻ
mạnh, tháo vát, đủ khả năng đảm đương những công việc nặng nhọc, kể cả lúc mưa
to, gió lớn, đêm tối.
2. Có tinh
thần trách nhiệm, chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, quen sông nước và
biết bơi, có kiến thức, kinh nghiệm hộ đê, phòng, chống lụt, bão.
Điều 4. Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra, canh gác đê
1. Chấp hành
sự phân công của Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và chịu sự hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê điều.
2. Tuần tra,
canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, khi có báo động lũ từ cấp I trở
lên đối với tuyến sông có đê. Theo dõi diễn biến của đê điều; phát hiện kịp
thời những hư hỏng của đê điều và báo cáo ngay cho Ban chỉ huy chống lụt bão xã,
cán bộ chuyên trách quản lý đê điều phụ trách tuyến đê đó và khẩn trương tiến
hành xử lý giờ đầu theo đúng kỹ thuật đã được hướng dẫn.
3. Tham gia
xử lý sự cố và tu sửa kịp thời những hư hỏng của đê điều, dưới sự hướng dẫn về
kỹ thuật của cán bộ chuyên trách quản lý đê điều hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp
trên.
4. Canh gác,
kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đê
điều và phòng, chống lụt, bão và báo cáo ngay cán bộ chuyên trách quản lý đê
điều.
5. Đeo phù
hiệu khi làm nhiệm vụ.
Điều 5. Phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê
Phù hiệu của
lực lượng tuần tra, canh gác đê là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “KTĐ” màu
vàng.
Phù hiệu được
đeo trên khuỷu tay áo bên trái, chữ “KTĐ” hướng ra phía ngoài.
Điều 6. Trang bị dụng cụ, sổ sách
1. Lực lượng
tuần tra, canh gác đê được trang bị:
- Dụng cụ
thông tin, liên lạc, phương tiện phục vụ công tác tuần tra, canh gác đê; dụng
cụ ứng cứu như đèn, đuốc, mai, cuốc, xẻng, đầm, vồ… và các dụng cụ cần thiết khác
phù hợp với từng địa phương;
- Sổ sách để
ghi chép tình hình diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình quản
lý khác; tiếp nhận chỉ thị, nhận xét của cấp trên, phân công, bố trí người tuần
tra, canh gác hàng ngày.
2. Số lượng
dụng cụ, sổ sách tối thiểu được trang bị cho mỗi đội tuần tra, canh gác đê như
sau:
a) Về dụng
cụ:
- Áo phao: 06
cái;
- Áo đi mưa: 18
cái;
- Xe cải
tiến: 02 chiếc;
- Quang gánh
: 10 đôi;
- Xẻng: 06
cái;
- Cuốc: 06 cái;
- Mai đào
đất: 02 cái;
- Xè beng: 01
cái;
- Dao: 10
con;
- Vồ: 05
cái;
- Đèn bão: 05
cái;
- Đèn ắc quy
hoặc đèn pin: 05 cái;
- Trống hoặc
kẻng: 01
cái;
- Biển tín
hiệu báo động lũ: 01 bộ;
- Đèn tín
hiệu báo động lũ: 01 bộ;
- Tiêu, bảng
báo hiệu hư hỏng: 20 cái;
- Dầu hỏa: 10
lít.
b) Về sổ
sách:
- Sổ ghi danh
sách, phân công người tuần tra canh gác theo từng ca, kíp trong ngày; ghi chỉ
thị, ý kiến của cấp trên và những nội dung đã báo cáo với cấp trên trong ngày.
- Sổ nhật ký
ghi chép diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình quản lý
khác;
Những sổ sách
trên phải giữ gìn cẩn thận, ghi chép rõ ràng và thường xuyên để ở trụ sở của đội
(điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê - đối với những khu vực chưa có điếm
canh đê); nếu không có lệnh của đội trưởng thì không được mang sổ sách đi nơi
khác.
c) Dụng cụ,
sổ sách trên được để tại trụ sở của đội và được bàn giao giữa các kíp trực.
3. Kinh phí
mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2 của Điều này lấy trong quỹ phòng,
chống lụt, bão hoặc ngân sách hàng năm của địa phương.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có đê, trước mùa lũ chịu trách nhiệm mua sắm dụng cụ, sổ
sách quy định tại khoản 2 Điều này để cấp cho các đội tuần tra, canh gác đê.
5. Sau mùa
lũ, đội trưởng các đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm tổng hợp, thống kê
và trao trả số dụng cụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để bảo quản theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Các loại
sổ sách quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, đội trưởng đội tuần tra, canh gác
đê có trách nhiệm bàn giao cho đội chuyên trách quản lý đê điều để xử lý và bảo
quản.
7. Việc giao
nhận các dụng cụ và sổ sách trên đây phải được lập biên bản để quản lý, theo
dõi.
Điều 7. Tín hiệu, cấp báo động lũ
1. Khi báo
động lũ ở cấp I trở lên, đội tuần tra,
canh gác đê phải báo tín hiệu cấp báo động lũ tại các điếm canh đê, như
sau:
a) - Báo động
lũ ở cấp I: 01 đèn màu xanh (ban
ngày có thể bổ sung 01 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);
- Báo động lũ ở cấp II: 02 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ
sung 02 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);
- Báo động lũ ở cấp III: 03 đèn màu xanh (ban
ngày có thể bổ sung 03 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết).
b) Các biển
(hoặc cờ), đèn báo hiệu được treo theo chiều dọc, với chiều cao thích hợp để
mọi người trong khu vực nhìn thấy được.
2. Trường hợp
khẩn cấp xảy ra sự cố nguy hiểm đe dọa đến an toàn của đê điều, cần phải huy
động lực lượng ứng cứu thì đội trưởng hoặc đội phó của đội tuần tra, canh gác
đê cho đánh trống (hoặc kẻng) liên hồi để báo động.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG TÁC TUẦN TRA, CANH GÁC BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU
Điều 8. Quy định chế độ tuần tra, canh gác bảo vệ đê
điều
1. Báo động
lũ ở cấp I:
Bố trí ngày 02
người, đêm 04 người. Ban ngày ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp có 01
người. Ban đêm ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người.
2. Báo động
lũ ở cấp II:
a) Bố trí
ngày 04 người, đêm 06 người. Ban ngày ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi
kíp 02 người. Ban đêm ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 03 người;
b) Trường hợp
có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực: bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia
thành các kíp, mỗi kíp 03 người; tùy theo diễn biến của bão, lũ và đặc điểm của
tuyến đê, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp xã quyết định việc tăng cường
số lần kiểm tra so với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Báo động
lũ ở cấp III trở lên:
a) Bố trí
ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người, không phân
biệt ngày đêm các kíp phải liên tục thay phiên nhau kiểm tra;
b) Đối với các vị trí xung yếu của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bố trí
thêm lực lượng để kiểm tra, phát hiện sự cố và báo cáo kịp thời.
Điều 9. Nội dung tuần tra, canh gác đê
1. Phạm vi
tuần tra:
a) Báo động lũ
ở cấp I, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01
người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực
hành lang bảo vệ đê phía sông;
- Lượt về: 01
người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành
lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao
gần chân đê phía đồng;
b) Báo động
lũ ở cấp II, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 01
người kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông;
01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành
lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao
gần chân đê phía đồng;
- Lượt về: 01
người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực
hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành
lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao
gần chân đê phía đồng;
c) Báo động lũ
ở cấp II và có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực hoặc báo động lũ ở cấp III
trở lên, bố trí người tuần tra như sau:
- Lượt đi: 02 người kiểm tra mái đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; 01
người kiểm tra mặt đê.
- Lượt về: 02
người kiểm tra phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực hành lang
bảo vệ đê phía sông.
d) Mỗi kíp
tuần tra phải kiểm tra vượt quá phạm vi phụ trách về hai phía, mỗi phía 50m.
Đối với những khu vực đã từng xảy ra sự cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát rộng
hơn để phát hiện sự cố.
2. Người tuần
tra, canh gác phải phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê.
3. Khi phát
hiện có hư hỏng, người tuần tra phải tiến hành các công việc sau:
a) Xác định loại
hư hỏng, vị trí, đặc điểm, kích thước của loại hư hỏng;
b) Xác định
mực nước sông so với mặt đê tại vị trí phát sinh hư hỏng;
c) Đánh dấu
bằng cách ghi bảng, cắm tiêu báo hiệu vị trí hư hỏng; nếu sự cố nghiêm trọng,
phải cấm người, vật, xe cơ giới đi qua và bố trí người canh gác tại chỗ để theo
dõi thường xuyên diễn biến của hư hỏng;
d) Báo cáo
kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng hoặc đội phó, cán bộ chuyên
trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
Điều 10. Nội dung tuần tra canh gác cống qua đê
1. Khi lũ ở
báo động I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải phân công người theo dõi
chặt chẽ diễn biến của các cống qua đê, ngăn chặn kịp thời những hành vi sử
dụng cống trái phép trong mùa lũ.
2. Người tuần
tra, canh gác phải kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh gà của
cống với đê; cánh cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và khu
vực thượng, hạ lưu cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra.
3. Khi phát
hiện có hư hỏng của cống, người tuần tra, canh gác phải tiến hành các công việc
như đối với quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
Điều 11. Nội dung tuần tra canh gác kè bảo vệ đê
1. Khi mái kè
chưa bị ngập nước:
a) Kiểm tra
mái kè; quan sát dòng chảy khu vực kè.
b) Nếu phát
hiện thấy hư hỏng phải:
- Xác định vị
trí, loại hư hỏng, đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với đỉnh
kè;
- Đánh dấu
bằng cách ghi bảng, cắm tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên theo
dõi diễn biến của hư hỏng;
- Báo cáo kịp
thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản
lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
2. Khi kè bị
ngập nước:
a) Tại những kè
xung yếu, khi nước chưa ngập đỉnh kè, đội tuần tra, canh gác đê có nhiệm vụ cắm
các hàng tiêu để quan sát sự xói lở của kè; các hàng tiêu có thể được cắm như
sau:
- Cắm tiêu
dọc theo kè cách đỉnh kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến 30 mét.
Những vị trí xung yếu của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách
giữa các tiêu từ 03 mét đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét.
Tiêu cắm so le nhau;
- Tiêu có thể
được làm bằng tre, nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu xuống đất
và được đánh số thứ tự đầu đến đuôi kè.
b) Theo dõi
chặt chẽ các hàng tiêu đã cắm, khi phát hiện tiêu bị đổ phải kiểm tra và báo
cáo ngay với đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
3. Khi lũ
rút: Khi nước đã rút khỏi bãi và mái kè, người tuần tra phải xem xét tỷ mỉ từng
bộ phận của kè, phát hiện hư hỏng xảy ra.
4. Sau mỗi đợt
lũ các đội trưởng phải tập hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của kè, báo cáo cán
bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.
Điều 12. Chế độ báo cáo
1. Người tuần
tra, canh gác đê trong khi làm nhiệm vụ phát hiện thấy có hư hỏng của đê điều phải tìm mọi cách
nhanh chóng báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê điều và Ban Chỉ huy phòng,
chống lụt, bão xã để tiến hành xử lý kịp thời.
2. Nội dung
báo cáo:
- Thời gian
phát hiện hư hỏng;
- Vị trí, đặc
điểm, kích thước, diễn biến của hư hỏng và mức độ nguy hiểm;
- Đề xuất
biện pháp xử lý.
3. Trường hợp
xét thấy hư hỏng có khả năng diễn biến xấu, đội trưởng phải cử người tăng
cường, theo dõi tại chỗ và cứ 30 phút phải báo cáo một lần.
Trường hợp hư
hỏng có nguy cơ đe dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý gấp nhằm
ngăn chặn và hạn chế hư hỏng phát triển thêm đồng thời phát tín hiệu báo động
theo quy định khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Trong khi chờ lực lượng ứng cứu,
những người được phân công theo dõi tuyệt đối không được rời vị trí được giao.
4. Khi có sự
cố xảy ra, ngoài việc theo dõi và tham gia xử lý, các đội tuần tra, canh gác đê
vẫn phải bảo đảm chế độ tuần tra, canh gác đối với toàn bộ đoạn đê được phân
công phụ trách.
Điều 13. Quy định về bàn giao giữa các kíp trực
Sau mỗi đợt
kiểm tra, các kíp tuần tra, canh gác đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn
biến và hư hỏng đê điều vào sổ nhật ký tuần tra, canh gác theo mẫu quy định và
bàn giao đầy đủ cho kíp sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ
họ tên, ngày giờ vào sổ. Sau mỗi ngày đội trưởng và cán bộ chuyên trách quản lý
đê điều ký xác nhận tình hình trong ngày để theo dõi và làm cơ sở cho việc chi
trả thù lao theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH
Điều 14. Chế độ, chính sách đối với lực lượng
tuần tra, canh gác đê
1. Người tuần
tra, canh gác đê được hưởng thù lao, mức thù lao cho lực lượng này do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Trước mùa
lũ hàng năm các thành viên đội tuần tra, canh gác đê được tập trung huấn luyện,
hướng dẫn nghiệp vụ tuần tra canh gác, hộ đê, phòng, chống, lụt, bão. Những
ngày dự huấn luyện được coi như trực tiếp làm nhiệm vụ và được hưởng mức thù
lao theo quy định ở khoản 1 Điều này.
3.
Người bị
thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi làm nhiệm vụ được xét hưởng chế
độ, chính sách như đối với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Khen thưởng, kỷ luật
1. Những đơn vị và cá nhân thực hiện tốt quy định tại
Thông tư này và có thành tích xuất sắc
trong công tác tuần tra, canh gác đê sẽ được khen thưởng.
2. Những đơn vị và cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này
tuỳ theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị thi hành kỷ luật từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp
luật của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có
đê
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê:
a) Hướng dẫn các xã có đê tổ chức lực lượng tuần tra,
canh gác đê; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh
gác.
b) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo các đơn vị, phối hợp với cơ
quan chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ tuần tra, canh gác, hộ
đê, phòng, chống lụt, bão cho lực lượng tuần tra, canh gác đê.
c) Trang bị và hướng dẫn việc quản lý sử dụng các dụng
cụ, sổ sách cho các đội tuần tra, canh gác đê theo quy định tại khoản 2 Điều 6
của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê
a) Tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ ở
các tuyến đê thuộc địa bàn.
b) Trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng tuần tra, canh
gác đê theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phối
hợp với các đơn vị xây dựng và trình duyệt mức thù lao và các chế độ chính sách
đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng tuần tra, canh gác đê; chỉ đạo
lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trực tiếp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ cho lực lượng này trước và trong mùa lũ.
3. Khi có báo động lũ từ cấp I trở lên, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra,
canh gác ở các tuyến đê.
Điều 18. Quy
định thực hiện
Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quy định chế độ tuần tra canh
gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ ban hành kèm theo Quyết định số 804 QĐ/ĐĐ ngày
01/8/1977 của Bộ Thủy lợi (cũ), nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh
bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, điều chỉnh./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học