Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 63/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc, gia cầm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 63/2005/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 63/2005/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: | 13/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 63/2005/QĐ-BNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 63/2005/QĐ-BNN NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊM PHÒNG BẮT BUỘC
VẮC XIN CHO GIA SÚC, GIA CẦM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp
lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ
Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia
súc, gia cầm.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay
thế Quyết định số 1243 NN-TY/QĐ ngày 24 tháng
7 năm 1996 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về Ban hành Quy định cụ thể việc tiêm
phòng bắt buộc đối với từng bệnh,
từng loại động vật.
Điều
3. Cục trưởng Cục Thú y, Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ
trưởng Bùi Bá Bổng: Đã ký
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊM PHÒNG BẮT BUỘC VẮC XIN CHO GIA
SÚC, GIA CẦM
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 63 /2005/QĐ-BNN ngày 13 tháng 10 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp
dụng đối với gia súc, gia cầm trong diện
phải tiêm phòng tại các hộ gia đình, cá nhân, cơ
sở chăn nuôi động vật tập trung.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài có hoạt động chăn nuôi gia súc, gia
cầm trên lãnh thổ Việt
Điều
2. Giải thích thuật ngữ
1. Gia súc, gia cầm thuộc diện tiêm phòng
là gia súc, gia cầm trong vùng quy định phải tiêm phòng
và có đủ điều kiện để tiêm phòng (không
tính gia súc đang mắc bệnh, có chửa kỳ cuối,
gia súc mới sinh).
2. Tiêm phòng định kỳ là tiêm phòng vào
thời gian nhất định được quy
định trong năm tuỳ theo từng bệnh.
3. Tiêm phòng bổ sung là tiêm phòng ngoài thời
gian tiêm định kỳ đối với gia súc mới
sinh đến độ tuổi tiêm phòng, gia súc mới
nhập đàn, gia súc chưa được tiêm trong
lần tiêm định kỳ.
4. Tiêm phòng khẩn cấp là tiêm phòng khi
xảy ra dịch bệnh.
Điều
3. Các bệnh phải tiêm phòng, tỷ lệ tiêm
phòng
1. Các bệnh phải tiêm phòng bắt
buộc, bao gồm:
a) Bệnh Lở mồm long móng;
b) Bệnh Dịch tả lợn;
c) Bệnh Nhiệt thán;
d) Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò, lợn;
đ) Bệnh Dại;
e) Bệnh Niu cát xơn;
g) Bệnh Dịch tả vịt.
2. Những bệnh khác: tiêm phòng để
khống chế, thanh toán dịch bệnh theo đề
nghị của Cục Thú y.
3. Đối với các bệnh quy
định tại khoản 1 Điều này tỷ lệ
tiêm phòng phải đạt 100% gia súc, gia cầm trong
diện tiêm.
Chương II
TIÊM PHÒNG ĐỐI VỚI TỪNG BỆNH
Điều
4. Bệnh Lở mồm long móng
1. Đối tượng tiêm phòng bao gồm
trâu, bò, dê, cừu, lợn nái, lợn đực giống.
2. Phạm vi tiêm phòng:
a) Tiêm phòng định kỳ đối
với các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
có biên giới với các nước khác; các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) đã xảy ra dịch trong vòng 2 năm
trước đó.
Tiêm 2 lần trong năm, lần sau cách
lần trước 6 tháng; thời gian tiêm vào tháng 3 - 4 và
tháng 9 - 10 hàng năm.
b) Tiêm phòng khẩn cấp khi có dịch
xảy ra: tiêm gia súc mẫn cảm với bệnh tại
các thôn, ấp, xã, huyện xung quanh nơi xảy ra
dịch, tiêm từ ngoài vào trong. Chi cục Thú y quyết
định vùng tiêm tuỳ theo tính chất lây lan của
bệnh.
3. Chế độ tiêm phòng:
a) Đối với vùng biên giới tiêm liên
tục 5 năm. Thời gian tiêm có thể kéo dài, vùng tiêm có
thể thu hẹp tuỳ theo tình hình dịch bệnh
tại nơi đó và tình hình dịch bệnh ở
nước láng giềng.
b) Đối với vùng ổ dịch cũ
(bao gồm vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp)
không thuộc vùng biên giới; tiêm liên tục trong 2 năm,
sau đó không tiêm nữa nếu trong thời gian 2 năm
đó không xảy ra dịch.
c) Những tỉnh nằm trong vùng dự
kiến thanh toán bệnh không phải tiêm phòng.
4. Liều lượng, đường tiêm,
gia súc trong diện tiêm theo hướng dẫn của nhà
sản xuất vắc xin và Cục Thú y.
Điều
5. Bệnh Dịch tả lợn
1. Đối tượng tiêm phòng: tất
cả các loại lợn trong diện tiêm phòng
2. Phạm vi tiêm phòng: Các cơ sở chăn
nuôi tập trung, chăn nuôi hộ gia đình trong phạm vi
cả nước.
3. Tiêm phòng định kỳ mỗi năm 2
lần vào tháng 3 - 4 và 9 - 10 hàng năm.
4. Tiêm phòng bổ sung đối với
lợn mới sinh, mới nhập về chưa
được tiêm trong thời gian tiêm định kỳ.
5. Tiêm phòng khẩn cấp: khi có dịch
xảy ra, tiêm thẳng vào ổ dịch trong phạm vi xã có
dịch.
6. Liều lượng, đường tiêm,
lợn trong diện tiêm theo sự hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc xin.
Điều
6. Bệnh Nhiệt thán
1. Đối tượng tiêm phòng: trâu, bò,
ngựa.
2. Phạm vi tiêm phòng: các tỉnh có dịch
trong thời gian 10 năm tính từ ổ dịch cuối
cùng.
3. Tiêm phòng định kỳ mỗi năm 2
lần vào tháng 3 - 4 và 9 - 10 hàng năm.
4. Tiêm phòng bổ sung gia súc mới sinh, gia súc
thuộc diện tiêm phòng mới nhập về.
5. Liều lượng, đường tiêm,
gia súc trong diện tiêm theo sự hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc xin.
Điều
7. Bệnh Tụ huyết trùng
1. Đối tượng tiêm phòng: trâu, bò,
lợn.
2. Phạm vi tiêm phòng: các cơ sở chăn
nuôi tập trung, chăn nuôi hộ gia đình trong phạm vi
cả nước.
3. Tiêm phòng định kỳ mỗi năm 2
lần vào tháng 3 - 4 và 9 - 10 hàng năm.
4. Tiêm phòng bổ sung gia súc mới sinh, gia súc
thuộc diện tiêm phòng mới nhập về.
5. Liều lượng, đường tiêm,
gia súc trong diện tiêm theo sự hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc xin.
Điều
8. Bệnh Dại
1. Đối tượng tiêm phòng: chó, mèo
nuôi.
2. Phạm vi tiêm phòng:
cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả
nước.
3. Tiêm phòng định kỳ mỗi năm 1
lần bằng vắc xin tế bào.
4. Tiêm phòng bổ sung cho chó, mèo mới sinh.
5. Liều lượng, đường tiêm,
gia súc trong diện tiêm theo sự hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc xin.
Điều
9. Bệnh Niu cát xơn
1. Đối tượng tiêm phòng: gà các
lứa tuổi.
2. Phạm vi tiêm phòng: các cơ sở chăn
nuôi tập trung, chăn nuôi hộ gia đình trong phạm vi
cả nước.
3. Tiêm phòng định kỳ mỗi năm 2
lần. Tuỳ theo lứa tuổi gà, loại vắc xin có
thể nhỏ vắc xin vào mắt, mũi hoặc tiêm
đối với chăn nuôi hộ gia đình, cá nhân.
Đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung
tiêm phòng theo lịch.
4. Liều lượng, đường tiêm,
gia cầm trong diện tiêm theo sự hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc xin.
Điều
10. Bệnh Dịch tả vịt
1. Đối tượng tiêm phòng: vịt,
ngan các lứa tuổi.
2. Phạm vi tiêm phòng: các cơ sở chăn
nuôi tập trung, chăn nuôi hộ gia đình trong phạm vi
cả nước.
3. Tiêm phòng định kỳ mỗi năm 2
lần, tuỳ theo lứa tuổi.
4. Liều lượng, đường tiêm,
gia cầm trong diện tiêm theo sự hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc xin.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về thú y và các tổ chức, cá nhân
chăn nuôi gia súc, gia cầm
1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi
động vật phải nghiêm chỉnh chấp hành
bản Quy định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện việc tiêm phòng,
hướng dẫn việc sử dụng, bảo quản
vắc xin.
3. Cục Thú y có trách nhiệm hướng
dẫn việc tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc,
gia cầm khi có dịch bệnh xảy ra.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ
trưởng Bùi Bá Bổng: Đã ký