Quyết định 252-PTM/TT của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc ban hành quy tắc đạo đức trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 252-PTM/TT

Quyết định 252-PTM/TT của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc ban hành quy tắc đạo đức trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
Cơ quan ban hành: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:252-PTM/TTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đoàn Duy Thành
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/08/1996
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 252-PTM/TT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 252-PTM/TT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
SỐ 252-PTM/TT NGÀY 1 THÁNG 8 NĂM 1996 BAN HÀNH
QUY TẮC ĐẠO ĐỨC TRỌNG TÀI VIÊN CỦA
TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM

 

CHỦ TỊCH PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

 

Căn cứ Điều lệ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 203/TTg ngày 27 tháng 4 năm 1993;

Căn cứ Điều lệ Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 204/TTg ngày 28 tháng 4 năm 1993;

Căn cứ Quyết định số 114/TTg ngày 16 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam;

Theo đề nghị của Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành các văn bản kèm theo đây "Quy tắc đạo đức Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam".

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Điều 3. Tổng thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, lãnh đạo các Ban, chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

QUY TẮC

ĐẠO ĐỨC TRỌNG TÀI VIÊN CỦA TRUNG TÂM
TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 252 -PTM/TT ngày 01 tháng 8 năm 1996
của Chủ tịch Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam)

 

Điều 9 của Điều lệ tổ chức của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 204/TTg ngày 28 tháng 4 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ) đã nêu rõ:

"Các trọng tài viên phải thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, vô tư, khách quan trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp".

Quy định trên đây đã nêu một cách khái quát những nguyên tắc đạo đức của trọng tài viên.

Để hướng dẫn thi hành, văn bản này quy định chi tiết nội dung của từng nguyên tắc:

 

Quy tắc 1: Trung lập và vô tư.

1. Trọng tài viên có quyền đề xuất không nhận giải quyết vụ kiện nếu thấy mình không đủ điều kiện để giải quyết vụ kiện một cách trung lập và vô tư dù rằng đã được nguyên đơn hoặc bị đơn lựa chọn hoặc đã được Chủ tịch Trung tâm chỉ định, cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Trọng tài viên có định kiến sẵn đối với ít nhất một trong các bên hoặc với nhân chứng hoặc với chính bản thân vụ kiện làm ảnh hưởng đến quyết định của mình về bản chất vụ kiện hoặc kết quả vụ kiện đó;

b) Trọng tài viên đã nêu quan điểm pháp lý về bản chất của vụ kiện trước khi được chỉ định làm trọng tài viên;

c) Khi có các mối quan hệ tài chính, kinh doanh, nghề nghiệp, gia đình và xã hội giữa trọng tài viên với ít nhất một trong các bên mà các mối quan hệ này đem lại lợi ích dưới các dạng khác nhau cho trọng tài viên; hoặc có cơ sở xác đáng cho rằng quyết định của trọng tài viên, nếu không khách quan, vô tư có thể đem lại những lợi ích nói trên cho trọng tài viên.

2. Trọng tài viên không được dùng uy tín cá nhân, những lời hứa hẹn hoặc các biện pháp không chính đáng để lôi kéo các bên chỉ định mình làm trọng tài viên.

3. Trọng tài viên không được nhận tiền và quà cáp của các bên.

4. Trong quá trình tố tụng, trọng tài viên cần phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi, công bằng cho tất cả các bên trình bày quan điểm của mình về các vấn đề có liên quan đến vụ kiện.

 

Quy tắc 2: Độc lập.

1. Trọng tài viên với tư cách là thành viên của một tổ chức tài phán nghĩa là phải giải quyết vụ kiện một cách độc lập, căn cứ vào pháp luật và các tình tiết trong vụ kiện, không chịu tác động của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.

2. Trọng tài viên phải xem xét bản chất vụ kiện căn cứ vào pháp luật và bày tỏ thẳng thắn quan điểm của mình với các thành viên khác của uỷ ban trọng tài nhằm giải quyết đúng đắn và công bằng vụ tranh chấp.

3.Trọng tài viên phải tự mình xem xét vụ kiện. Việc uỷ quyền cho người khác nghiên cứu hồ sơ và đề xuất kiến nghị được coi là không chính đáng.

 

 

 

 

Quy tắc 3: Bí mật.

1. Trọng tài viên có nghĩa vụ gữ bí mật các vụ tranh chấp và không được sử dụng mọi thông tin liên quan đến vụ kiện vào bất kỳ mục đích nào và dưới bất kỳ hình thức nào, nếu không có thoả thuận của các bên hoặc pháp luật quy định khác.

2. Trong quá trình điều tra trước và trong phiên họp xét xử, trọng tài viên có nghĩa vụ giữ bí mật ý kiến, quan điểm của mình, của các thành viên khác và của uỷ ban trọng tài.

3. Khi vụ kiện kết thúc, trọng tài viên có nghĩa vụ giao nộp toàn bộ hồ sơ liên quan đến vụ kiện cho Thư ký Trung tâm lưu giữ.

 

Quy tắc 4: Cần mẫn.

1. Trọng tài viên chỉ chấp nhận giải quyết vụ kiện nếu có đủ năng lực và thời gian để giải quyết theo thời hạn quy định. Khi chấp nhận, trọng tài viên phải áp dụng biện pháp tốt nhất để giải quyết nhanh chóng vụ kiện, ngăn chặn việc cố tình kéo dài của một hoặc các bên.

2. Trọng tài viên chỉ được kết luận về vụ kiện nếu đã thu thập đủ các thông tin xác đáng và nghiên cứu kỹ hồ sơ.

3. Trong vụ kiện có nhiều trọng tài viên, các trọng tài viên có nghĩa vụ phải hợp tác, thông báo đầy đủ thông tin mà mình có được cho các thành viên khác của uỷ ban trọng tài.

4.Uỷ ban trọng tài hoặc các trọng tài viên một mặt cần tạo điều kiện để khuyến khích, giúp đỡ các bên hoà giải, mặt khác phải đảm bảo không được làm chậm trễ hoặc kéo dài quá trình tố tụng.

 

Quy tắc 5: Công khai.

1. Trọng tài viên có nghĩa vụ làm sáng tỏ mọi vấn đề có thể ảnh hưởng đến sự trung lập, vô tư, độc lập xét xử của trọng tài viên.

2. Việc làm sáng tỏ các vấn đề nêu trong Quy tắc này phải được lập thành văn bản theo quy định của Trung tâm.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi