Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 17/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về y tế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 17/2007/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2007/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: | 01/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 17/2007/QĐ-BYT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 17/2007/QĐ-BYT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ “KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, các điều kiện bảo đảm và trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về y tế (sau đây gọi chung là văn bản) và xử lý đối với các văn bản trái pháp luật hoặc có nội dung không phù hợp.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
YÊU CẦU CHUNG VỀ TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Văn bản do Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế ký có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng;
- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (Công văn, thông báo, điều lệ, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn và các hình thức khác) do Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế ban hành (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản),
- Tổ chức pháp chế của Bộ quản lý lĩnh vực có liên quan của văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền. Ví dụ: Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế để kiểm tra),
- Vụ Pháp chế - Bộ Y tế.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ký báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp về công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật định kỳ sáu (06) tháng, hàng năm.
TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
Việc tự kiểm tra của Bộ Y tế được thực hiện như sau:
Trong trường hợp cần có thêm thời gian để xem xét trước khi quyết định xử lý thì Bộ trưởng xem xét, quyết định việc đình chỉ thi hành văn bản đó. Vụ Pháp chế có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định trình Bộ trưởng ký ban hành.
Việc xử lý văn bản liên tịch có nội dung trái pháp luật rõ ràng mà Bộ Y tế tham gia ký được được tiến hành trên cơ sở thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức đã ký văn bản đó và theo các quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Thời hạn tự kiểm tra, xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm nhất không quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Y tế nhận được thông báo, bao gồm các thời hạn cụ thể sau đây:
Đối với văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức việc tự kiểm tra theo trình tự, thủ tục được quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 của Quy chế này.
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
Việc kiểm tra văn bản của Bộ Y tế được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện việc kiểm tra đối với các văn bản quy phạm pháp luật về y tế thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Y tế. Các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện việc kiểm tra đối với các văn bản có liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý hoặc kết quả xử lý không được Bộ Y tế chấp nhận thì Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưởng ký văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
Kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành văn bản và cơ quan, tổ chức, cá nhân kiến nghị văn bản đó trái pháp luật. Nếu văn bản đó đã được đăng trên công báo thì quyết định xử lý cũng phải được gửi đăng công báo.
- Đơn vị có văn bản được kiểm tra tập hợp các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra gửi về Bộ Y tế để kiểm tra.
- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra các văn bản theo trình tự quy định tại Quy chế này.
- Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị có văn bản được kiểm tra để trao đổi và thông báo kết quả kiểm tra.
- Đối với các văn bản phức tạp, số lượng văn bản nhiều, đoàn kiểm tra thống nhất với đơn vị có văn bản được kiểm tra về thời gian kiểm tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm tra.
- Trường hợp văn bản chưa được gửi trước về Bộ Y tế để kiểm tra, đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị có văn bản được kiểm tra theo đúng kế hoạch, trao đổi thông tin, tiếp nhận văn bản để kiểm tra, thống nhất thời gian kiểm tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm tra. Sau đó, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra các văn bản theo trình tự quy định tại Quy chế này và gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến đơn vị có văn bản được kiểm tra sau khi hoàn tất việc kiểm tra.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
Phạm vi rà soát, hệ thống hoá bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế:
Nội dung rà soát, hệ thống hoá là xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật về y tế trong đó tập trung vào một số tiêu chí:
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của công tác rà soát, hệ thống hoá, văn bản có thể được phân loại theo một hoặc kết hợp các hình thức sau:
KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Khi phát hiện văn bản do Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nội dung trái pháp luật, mẫu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước của ngành y tế, các tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, công chức thuộc Bộ có trách nhiệm phản ánh kịp thời với Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản để kiểm tra, xử lý.
Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện Quy chế này.
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến
Phụ lục I
MẪU PHIẾU KIỂM TRA (TỰ KIỂM TRA)
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định số 17 /2007/QĐ-BYT
ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
PHIẾU KIỂM TRA (TỰ KIỂM TRA)
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2. Đơn vị:
3. Tên văn bản được kiểm tra:
4. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra:
5. Nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra:
6. Ý kiến của đơn vị tiến hành kiểm tra về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra:
7. Đề xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản (đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản):
8. Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra và hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật:
9. Văn bản trình kèm theo:
Hà Nội, ngày ….. tháng…..năm…..
Vụ trưởng Vụ Pháp chế (Lãnh đạo đơn vị tự kiểm tra) (Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người kiểm tra văn bản (Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục II
MẪU HỒ SƠ VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ NỘI DUNG TRÁI PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định số 17 /2007/QĐ-BYT
ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
HỒ SƠ VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ NỘI DUNG TRÁI PHÁP LUẬT
1. Báo cáo của cơ quan kiểm tra.
2. Văn bản được kiểm tra.
3. Cơ sở pháp lý để kiểm tra.
4. Phiếu kiểm tra (tự kiểm tra) văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các công văn thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan có văn bản được kiểm tra.
6. Các tài liệu khác có liên quan.
Phụ lục III
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số 17 /2007/QĐ-BYT
ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
BỘ Y TẾ
VỤ(CỤC, VĂN PHÒNG, THANH TRA BỘ)...... ________
Số: /BC-......
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm ….. |
BÁO CÁO
Kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về y tế
lĩnh vực……..
1. Đơn vị thực hiện:
2. Quá trình hệ thống hoá:
3. Kết quả hệ thống hoá:
a) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về y tế còn hiệu lực thi hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
b) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về y tế hết hiệu lực thi hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
c) Danh mục các văn bản có dấu hiệu vi phạm pháp luật, không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và sự phát triển của ngành y tế cần được sửa đổi, bổ sung kèm theo nội dung văn bản (nếu có).
d) Danh mục các lĩnh vực cần ban hành văn bản mới để điều chỉnh.
4. Đánh giá ưu điểm và hạn chế:
5. Kiến nghị và đề xuất:
Nơi nhận: - Bộ trưởng; - Các Thứ trưởng; - Vụ Pháp chế; - Lưu: ……. |
Chức vụ người ký báo cáo
Nguyễn Văn A |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ Y TẾ SỐ 17/2007/QĐ-BYT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2007
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ "KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HOÁ
VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
Căn cứ Nghị định số
49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y
tế;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
"Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật về y tế".
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh
Văn phòng; Chánh Thanh tra; Vụ trưởng Vụ Pháp
chế; Vụ trưởng, Cục trưởng các
Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ Y tế và thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị Trung
Chiến
QUY CHẾ
Kiểm
tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật về y tế
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 17
/2007/QĐ-BYT
ngày
01 tháng 02
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục,
các điều kiện bảo đảm và trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Bộ Y tế trong
việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật về y tế (sau đây gọi chung là văn
bản) và xử lý đối với các văn bản trái
pháp luật hoặc có nội dung không phù hợp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật về y tế bao gồm tự
kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền của Bộ
Y tế đối với văn bản quy phạm pháp luật
về y tế. Trong đó:
a) Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật về y tế là việc xem xét, đánh giá và
kết luận về tính hợp pháp của văn bản
quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Y tế nhằm phát hiện
những nội dung trái pháp luật, có mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế – xã hội của đất
nước, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
b) Tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật về y tế là việc kiểm tra của
Bộ Y tế đối với các văn bản do Bộ
Y tế ban hành hoặc những nội dung thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế trong
văn bản liên tịch do Bộ Y tế phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Rà soát văn bản quy phạm
pháp luật về y tế là việc xem xét lại các văn
bản quy phạm pháp luật về y tế đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành trước đó nhằm phát hiện những
văn bản, những quy phạm pháp luật mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của đất
nước để xử lý bằng các hình thức thích
hợp như sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành và kiến
nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý.
3. Hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật về y tế là
việc tập hợp, rà soát, phân loại, sắp xếp
và đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật về
y tế thành hệ thống thống nhất theo những
tiêu chí đã định sẵn cho phù hợp về nội
dung, hình thức, thẩm quyền ban hành, thời gian ban
hành.
Chương II
YÊU CẦU CHUNG VỀ TỰ
KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 3. Các văn bản thuộc phạm vi
tự kiểm tra, kiểm tra.
1. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra
của Bộ Y tế bao gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y
tế ban hành theo thẩm quyền hoặc văn bản
liên tịch do Bộ Y tế phối hợp với các
Bộ ban hành, bao gồm:
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của
Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật hoặc do các
đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Y
tế không có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành, bao gồm:
- Văn bản do Bộ trưởng, các Thứ
trưởng Bộ Y tế ký có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành bằng hình
thức quyết định, chỉ thị, thông tư
của Bộ trưởng;
- Văn bản có thể thức và nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có
thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp
luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (Công
văn, thông báo, điều lệ, chương trình, kế
hoạch, hướng dẫn và các hình thức khác) do
Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế
ban hành (bao gồm cả văn bản có thể thức và
nội dung như trên được ký thừa lệnh).
2. Các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra
của Bộ Y tế là các văn bản do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, bao
gồm:
a) Quyết định, chỉ thị, thông tư do các
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành.
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
c) Quyết định, chỉ thị do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 4. Nội dung tự kiểm tra, kiểm tra
văn bản.
1. Nội dung tự kiểm tra, kiểm tra văn
bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về
tính hợp pháp của văn bản.
2. Nội dung tự kiểm tra, kiểm tra văn
bản của Bộ Y tế bao gồm:
a) Tính hợp pháp của văn bản theo quy
định tại Điều 3 của Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính
phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn
tại điểm 2 Mục I của Thông tư số
01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông
tư số 01/2004/TT-BTP.
b) Sự phù hợp của văn bản với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của công
tác quản lý nhà nước.
Điều 5. Gửi và tiếp nhận văn bản
để tự kiểm tra, kiểm tra.
1. Gửi văn bản:
a) Đối với các
văn bản do Bộ Y tế ban hành, trong mục
"Nơi nhận" của văn bản phải ghi rõ tên
các đơn vị sau:
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản),
- Tổ chức pháp chế của Bộ quản lý
lĩnh vực có liên quan của văn bản để
kiểm tra theo thẩm quyền. Ví dụ: Bộ Nội
vụ (Vụ Pháp chế để kiểm tra),
- Vụ Pháp chế - Bộ Y tế.
b) Đối với văn
bản liên tịch do Bộ Y tế chủ trì soạn
thảo hoặc là một bên ký ban hành, trong mục
"Nơi nhận" của văn bản phải ghi rõ tên
Vụ Pháp chế – Bộ Y tế.
c) Đối với các
văn bản quy định tại khoản 2 Điều
3 Quy chế này, Vụ Pháp chế tiếp nhận văn
bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản gửi đến theo quy định
tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP.
d)
Để phục vụ cho công tác kiểm tra văn
bản, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi Vụ Pháp
chế các văn bản do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến
Bộ Y tế để kiểm tra và các văn bản do
Bộ Y tế ban hành hoặc là một bên ký ban hành.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ
quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và
cá nhân về văn bản do Bộ Y tế ban hành có
dấu hiệu trái pháp luật, Văn phòng Bộ, Thanh tra
Bộ và các đơn vị khác thuộc Bộ có trách
nhiệm thông báo và chuyển các tài liệu có liên quan cho
Vụ Pháp chế để tổ chức tự kiểm
tra.
3. Khi nhận
được văn bản, tài liệu, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm ghi vào "Sổ theo dõi kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật", đồng thời
có báo cáo bằng văn bản về thông báo, yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại đối với văn
bản nói tại khoản 2 Điều này gửi Bộ
trưởng.
Điều 6. Hệ cơ
sở dữ liệu kiểm tra văn bản.
1. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn
bản bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã
được rà soát để xác lập cơ sở pháp
lý phục vụ cho việc tự kiểm tra, kiểm tra
văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Y
tế.
b) Kết quả tự kiểm tra, kiểm tra và xử
lý văn bản trái pháp luật.
c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra.
d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục
vụ cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn
bản.
2. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn
bản của Bộ Y tế được tin học hoá
phù hợp với điều kiện thực tế
để bảo đảm thuận tiện cho tra cứu
và áp dụng.
3. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm làm đầu mối, phối hợp với các
Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế xây
dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; thường
xuyên và kịp thời rà soát, xác định văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực
tại thời điểm kiểm tra văn bản
để làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác
kiểm tra văn bản.
Điều 7. Báo cáo về công tác kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, trình
Lãnh đạo Bộ ký báo cáo Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Tư pháp về công tác tự kiểm tra,
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
định kỳ sáu (06) tháng, hàng năm.
Điều 8. Cộng tác viên kiểm tra văn bản.
1. Căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế
lập danh sách các cộng tác viên có đủ điều
kiện, trình độ, năng lực trên cơ sở
đề xuất của các Vụ, Cục, Văn phòng,
Thanh tra Bộ để trình Bộ trưởng Bộ Y
tế ra quyết định phê duyệt.
2. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Có kiến thức,
kỹ năng về công tác kiểm tra văn bản.
b) Có trình độ,
hiểu biết pháp luật, hiểu biết về lĩnh
vực y tế.
c) Có thâm niên công tác thuộc
lĩnh vực đang đảm nhiệm trên ba (03) năm.
3. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản có thể được lựa chọn
ở các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế
hoặc các cơ quan, tổ chức khác.
Chương
III
TỰ
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y
TẾ
Điều
9. Phương thức tự kiểm tra.
Việc tự kiểm tra của Bộ Y tế
được thực hiện như sau:
1. Tổ chức tự kiểm tra thường xuyên các
văn bản do Bộ Y tế ban hành.
2. Tổ chức tự kiểm tra kịp thời
văn bản do Bộ Y tế ban hành khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi
hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành
văn bản mới làm cho nội dung văn bản do
Bộ đã ban hành không còn phù hợp.
b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị,
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác.
Điều 10. Trách nhiệm
thực hiện việc tự kiểm tra.
1. Các Vụ, Cục,
Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm tự
kiểm tra đối với các văn bản thuộc
lĩnh vực phụ trách, các văn bản do đơn
vị chủ trì soạn thảo, tham mưu cho Bộ
trưởng ký, ban hành.
2. Vụ Pháp chế
làm đầu mối giúp Bộ trưởng thực
hiện việc tự kiểm tra các văn bản do
Bộ Y tế ban hành hoặc văn bản liên tịch ký
giữa Bộ Y tế và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 11. Trình tự, thủ
tục tự kiểm tra.
1. Khi tiếp nhận
văn bản để tự kiểm tra, Thủ
trưởng các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y
tế (sau đây gọi là đơn vị tự kiểm
tra) phân công nhóm chuyên viên, trong đó có chuyên viên chịu trách
nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra.
Tuỳ theo yêu cầu của văn bản được
kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị tự
kiểm tra quyết định việc mời cộng tác
viên của Bộ Y tế có tên trong danh sách đã
được Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt tham gia thực hiện việc kiểm tra văn
bản.
2. Nhóm chuyên viên, cộng tác
viên được phân công có trách nhiệm nghiên cứu,
kiểm tra toàn bộ văn bản, đối chiếu
nội dung văn bản được kiểm tra với
cơ sở pháp lý quy định tại Điều 7
của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn tại điểm 3 mục I của
Thông tư số 01/2004/TT-BTP để xem xét, đánh giá và
kết luận về tính hợp pháp của văn bản
được kiểm tra.
3. Đối với văn
bản liên tịch mà Bộ Y tế tham gia ký, phạm vi
kiểm tra tập trung vào các nội dung thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế,
đồng thời có sự phối hợp với tổ
chức pháp chế hoặc các đơn vị hữu quan
khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung
ương của các tổ chức chính trị - xã hội
đã ký văn bản để kiểm tra toàn bộ
nội dung văn bản.
4. Chuyên viên chịu trách
nhiệm chính thay mặt nhóm kiểm tra báo cáo tóm tắt
bằng văn bản với Thủ trưởng
đơn vị tự kiểm tra về quá trình thực
hiện kiểm tra, những nội dung đã
được kiểm tra và ý kiến kết luận
của nhóm về văn bản được kiểm tra.
Báo cáo cũng phải nêu rõ những ý kiến chưa
thống nhất (nếu có) và quan điểm của chuyên
viên chịu trách nhiệm chính về vấn đề
đó.
5. Trong
trường hợp nhóm kiểm tra thống nhất
kết luận văn bản có nội dung trái pháp luật
thì chuyên viên chịu trách nhiệm chính lập "Phiếu
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật" và "Hồ
sơ về văn bản quy phạm pháp luật có nội
dung trái pháp luật" trình Thủ trưởng đơn
vị tự kiểm tra thay cho báo cáo tóm tắt quy
định tại khoản 4 Điều này. Nội dung
phiếu và hồ sơ được thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục I, II kèm theo Quy
chế này.
6. Thủ trưởng đơn vị tự kiểm tra
xem xét, ký xác nhận vào Phiếu kiểm tra văn bản
của nhóm kiểm tra. Trong trường hợp cần
thiết có thể tổ chức thảo luận trong
đơn vị hoặc với các đơn vị có liên
quan trước khi phê duyệt.
7. Đơn vị tự
kiểm tra chuyển toàn bộ kết quả tự
kiểm tra bao gồm báo cáo, hồ sơ và Phiếu
kiểm tra văn bản đến Vụ Pháp chế
để xem xét, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng
và cập nhật Hệ cơ sở dữ liệu
kiểm tra văn bản của Bộ Y tế.
Điều 12. Tổ chức phối hợp tự kiểm tra
đối với văn bản do Bộ Y tế ban hành có
nội dung trái pháp luật.
1. Đối với các văn bản do Vụ Pháp
chế thực hiện tự kiểm tra, sau khi phê
duyệt Phiếu kiểm tra văn bản đối
với văn bản có nội dung trái pháp luật
được sơ bộ kết luận theo Điều
11 của Quy chế này, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế thông báo cho Thủ trưởng đơn vị thuộc
Bộ đã chủ trì soạn thảo văn bản đó
để tổ chức tự kiểm tra.
2.
Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật có thông báo của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản yêu cầu Bộ Y tế tự
kiểm tra hoặc có yêu cầu, kiến nghị, khiếu
nại được chuyển, gửi đến Vụ
Pháp chế để tự kiểm tra, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế thông báo cho Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ đã chủ
trì soạn thảo văn bản đó để tổ
chức tự kiểm tra, đồng thời phân công nhóm
chuyên viên của Vụ Pháp chế (hoặc cộng tác viên)
thực hiện việc kiểm tra theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều 11 của Quy
chế này.
3.
Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì
soạn thảo văn bản có trách nhiệm tổ
chức tự kiểm tra văn bản và phối hợp
với Vụ Pháp chế để làm rõ các nội dung có
dấu hiệu trái pháp luật của văn bản,
biện pháp xử lý và chuẩn bị văn bản xử
lý. Trong trường hợp cần thiết, đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản tổ
chức họp hoặc gửi công văn xin ý kiến của
các đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ, các tổ
chức pháp chế Bộ, ngành và các cơ quan, tổ
chức hữu quan khác về các vấn đề liên quan.
4.
Trong trường hợp Vụ Pháp chế và đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản thống
nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của
văn bản, thống nhất biện pháp xử lý là
đình chỉ, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản
thì Vụ Pháp chế dự thảo quyết định
xử lý. Nếu biện pháp được đề
xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn
bộ nội dung của văn bản thì đơn vị
đã chủ trì soạn thảo văn bản phải
dự thảo ngay văn bản sửa đổi hoặc
thay thế. Đối với vấn đề có nội
dung phức tạp, cần có thêm thời gian nghiên cứu
để dự thảo văn bản sửa đổi
thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn
bản phải có văn bản nêu rõ lý do và xác định
thời hạn trình văn bản. Trong trường
hợp đó, dự thảo quyết định xử lý
phải quy định rõ việc đình chỉ thi hành
một phần hoặc toàn bộ văn bản có nội
dung trái pháp luật.
5.
Trong trường hợp Vụ Pháp chế và đơn
vị đã chủ trì soạn thảo văn bản không
thống nhất ý kiến thì đơn vị đã
chủ trì soạn thảo văn bản phải có văn
bản trình bày rõ quan điểm của mình gửi Vụ
Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng theo quy định tại Điều 14
của Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức
phối hợp tự kiểm tra đối với văn
bản liên tịch mà Bộ Y tế tham gia ký có nội dung
trái pháp luật.
1.
Trong trường hợp nội dung có dấu hiệu trái
pháp luật của văn bản liên tịch thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y
tế, thì việc tổ chức tự kiểm tra
đối với văn bản đó được
thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12
của Quy chế này, đồng thời có sự phối
hợp với tổ chức pháp chế hoặc các
đơn vị hữu quan khác của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan Trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội đã ký văn bản.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm
trình Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế ký
công văn lấy ý kiến chính thức của lãnh
đạo các cơ quan, tổ chức tham gia ký văn
bản về kết quả tự kiểm tra và dự
kiến biện pháp xử lý trước khi báo cáo Bộ
trưởng theo quy định tại Điều 14
của Quy chế này.
3. Trong trường hợp nội dung có dấu hiệu
trái pháp luật của văn bản liên tịch thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của các cơ
quan khác hoặc tổ chức tham gia ký văn bản,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm thông
báo cho các cơ quan, tổ chức đó biết để
tự kiểm tra, xử lý.
Điều 14.
Báo cáo Bộ trưởng kết quả tự kiểm tra
văn bản có nội dung trái pháp luật.
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Bộ
trưởng bằng văn bản về kết quả
tự kiểm tra kèm theo Hồ sơ về văn bản
có nội dung trái pháp luật. Báo cáo phải nêu rõ tên văn
bản được tự kiểm tra; cơ sở pháp
lý để tự kiểm tra; quá trình tổ chức
tự kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn
bản được kiểm tra; ý kiến của Vụ
Pháp chế, đơn vị đã chủ trì soạn
thảo văn bản và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan về kết quả tự
kiểm tra, xử lý văn bản.
2. Trong trường hợp các đơn vị thống
nhất ý kiến về kết quả tự kiểm tra,
biện pháp xử lý thì báo cáo phải kèm theo dự thảo
quyết định xử lý và dự thảo văn
bản sửa đổi (nếu có) theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 của Quy chế này. Trong
trường hợp giữa các đơn vị còn có
vấn đề chưa thống nhất ý kiến thì báo
cáo phải nêu rõ quan điểm của Vụ Pháp chế, ý
kiến của đơn vị đã chủ trì soạn
thảo văn bản và các đơn vị khác có liên quan,
đồng thời đề xuất phương án
giải quyết kèm theo các văn bản, tài liệu có liên
quan.
Điều 15. Xem xét, quyết định xử lý
văn bản có nội dung trái pháp luật.
1. Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ về văn
bản có nội dung trái pháp luật quy định tại
Điều 14 của Quy chế này, Bộ trưởng xem
xét, quyết định việc xử lý văn bản có
nội dung trái pháp luật. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng yêu cầu Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng
đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn
bản, các đơn vị khác có liên quan báo cáo trực
tiếp và trao đổi ý kiến với các Thứ
trưởng trước khi quyết định.
2. Sau khi xem xét, Bộ trưởng ra quyết
định xử lý văn bản có nội dung trái pháp
luật.
3. Việc xử lý văn bản liên tịch có nội
dung trái pháp luật mà Bộ Y tế tham gia ký
được được tiến hành trên cơ sở
thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ
chức đã ký văn bản đó và theo các quy
định của Nghị định số
135/2003/NĐ-CP.
Điều 16.
Quy trình tự kiểm tra, xử lý rút gọn trong
trường hợp văn bản có nội dung trái pháp
luật rõ ràng.
1. Vụ Pháp chế thông báo và tổ chức ngay cuộc
họp với đơn vị đã chủ trì soạn
thảo văn bản đó để trao đổi,
thảo luận về nội dung trái pháp luật của
văn bản, sự cần thiết đình chỉ thi hành
văn bản và biện pháp xử lý. Nếu văn bản
có nội dung trái pháp luật là văn bản liên tịch mà
Bộ Y tế tham gia ký thì cuộc họp phải có sự
tham gia của đại diện tổ chức pháp chế
hoặc đơn vị hữu quan của các cơ quan,
tổ chức đã ký văn bản.
2. Trên cơ sở ý kiến kết luận tại
cuộc họp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo
cáo Bộ trưởng kết quả tự kiểm tra
văn bản. Báo cáo cần nêu rõ nội dung trái pháp
luật của văn bản, cơ sở pháp lý để
xác định, ý kiến của đơn vị đã
chủ trì soạn thảo văn bản, ý kiến của
các đơn vị có liên quan, ý kiến đề xuất
của Vụ Pháp chế về việc cần thiết
đình chỉ thi hành văn bản và biện pháp xử lý.
3. Bộ trưởng xem xét, quyết định
việc xử lý văn bản. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng trao đổi ý
kiến với các Thứ trưởng trước khi
quyết định.
Trong trường hợp cần có thêm thời gian
để xem xét trước khi quyết định xử
lý thì Bộ trưởng xem xét, quyết định
việc đình chỉ thi hành văn bản đó. Vụ
Pháp chế có trách nhiệm xây dựng dự thảo
Quyết định trình Bộ trưởng ký ban hành.
Việc xử lý văn bản liên
tịch có nội dung trái pháp luật rõ ràng mà Bộ Y
tế tham gia ký được được tiến hành
trên cơ sở thống nhất ý kiến với các cơ
quan, tổ chức đã ký văn bản đó và theo các quy
định của Nghị định số
135/2003/NĐ-CP.
Điều 17.
Thời hạn tự kiểm tra, xử lý đối
với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Thời hạn tự kiểm tra, xử lý đối
với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo
thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra văn bản, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chậm nhất không quá ba
mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Y
tế nhận được thông báo, bao gồm các
thời hạn cụ thể sau đây:
1.
Chậm nhất không quá một (01) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
văn bản, Phòng Hành chính thuộc Văn phòng Bộ thông báo
và chuyển các tài liệu có liên quan cho Vụ Pháp chế.
2.
Chậm nhất không quá một (01) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo và các tài
liệu có liên quan, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thông báo
cho đơn vị chủ trì soạn thảo để
tổ chức tự kiểm tra.
3.
Chậm nhất không quá mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo và các tài
liệu có liên quan, đơn vị đã chủ trì
soạn thảo văn bản hoàn thành việc tự
kiểm tra và phối hợp kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật.
4.
Chậm nhất không quá mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo và các tài
liệu có liên quan, Vụ Pháp chế hoàn thành việc tự
kiểm tra và phối hợp kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật, hoàn thiện hồ sơ
để báo cáo Bộ trưởng.
5.
Chậm nhất không quá tám (08) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Bộ trưởng xem xét
và quyết định việc xử lý văn bản có
nội dung trái pháp luật theo quy định tại
Điều 15 của Quy chế này.
Điều 18. Thông báo kết quả xử lý văn
bản.
1. Việc thông báo kết quả xử lý văn bản
trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Quyết định
xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
trái pháp luật phải được gửi đăng
công báo.
b) Trong trường
hợp văn bản được kiểm tra và xử lý
theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra văn bản thì quyết định xử
lý phải đồng thời được gửi cho
cơ quan đó.
c) Văn phòng Bộ có
trách nhiệm gửi đăng công báo quyết định
xử lý, thông báo kết quả xử lý theo quy định
tại khoản này, đồng thời thông báo công khai
kết quả xử lý tại cuộc họp gần
nhất của lãnh đạo Bộ, giao ban Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
2. Đối với văn bản được
kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra văn bản mà kết quả
tự kiểm tra cho thấy văn bản được
ban hành đúng pháp luật thì sau khi báo cáo và được
Bộ trưởng đồng ý, Vụ Pháp chế
phối hợp với đơn vị đã chủ trì
soạn thảo văn bản đó chuẩn bị văn
bản thông báo kết quả kiểm tra trình Thứ
trưởng phụ trách công tác pháp chế ký để
gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra văn bản.
Điều 19. Tự kiểm tra văn bản do Vụ
Pháp chế soạn thảo.
Đối với văn bản do Vụ Pháp chế
chủ trì soạn thảo, Văn phòng Bộ chủ trì
phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức
việc tự kiểm tra theo trình tự, thủ tục
được quy định tại các Điều 11, 12,
13, 14, 15, 16, 17, 18 của Quy chế này.
Chương IV
KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
Điều 20. Phương thức kiểm tra.
Việc kiểm tra văn bản của Bộ Y tế
được tiến hành bằng các phương thức
sau đây:
1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên khi
nhận được văn bản do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành gửi đến để
kiểm tra theo thẩm quyền hoặc tổ chức
đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn,
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y
tế.
2. Tổ chức kiểm tra văn bản kịp
thời khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi
hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung
văn bản đã ban hành không còn phù hợp.
b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị,
thông báo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát
hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 21. Thẩm quyền
kiểm tra.
Vụ Pháp chế có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Y tế
thực hiện việc kiểm tra đối với các
văn bản quy phạm pháp luật về y tế
thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ Y
tế. Các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y
tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp
chế thực hiện việc kiểm tra đối
với các văn bản có liên quan đến lĩnh
vực phụ trách.
Điều 22. Trình tự, thủ
tục kiểm tra.
1. Khi tiếp nhận các văn bản để
kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu
trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra văn
bản theo quy định như đối với thủ
tục tự kiểm tra quy định tại
Chương III của Quy chế này và báo cáo Bộ
trưởng bằng văn bản về kết quả
kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật,
dự kiến biện pháp xử lý.
2. Trường hợp phát hiện văn bản có
nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc
không còn phù hợp, Vụ Pháp chế báo cáo và kiến
nghị Bộ trưởng ký thông báo gửi cơ quan,
người có thẩm quyền đã ban hành văn bản
tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 23. Xử lý kết quả kiểm tra.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, nếu cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật không xử lý hoặc kết quả xử lý
không được Bộ Y tế chấp nhận thì
Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưởng ký
văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ,
cụ thể như sau:
1. Gửi công văn kiến nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác
đã ban hành văn bản trái với các quy định
về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Y tế đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản đó trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị; nếu kiến nghị
đó không được chấp nhận, không
được xử lý trong thời hạn nói trên hoặc
xử lý không phù hợp thì Bộ trưởng Bộ Y
tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Gửi công văn kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái
với văn bản do Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ
Y tế ban hành về lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Y tế.
3. Ra quyết định đình chỉ việc thi hành
và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi
bỏ quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản do Bộ Y tế ban hành về lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
nếu Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không nhất trí
với quyết định đình chỉ thi hành thì
vẫn phải chấp hành quyết định của
Bộ Y tế nhưng có quyền kiến nghị với
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Thông báo kết quả xử lý.
Kết quả xử lý phải được gửi
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành văn bản
và cơ quan, tổ chức, cá nhân kiến nghị văn
bản đó trái pháp luật. Nếu văn bản đó
đã được đăng trên công báo thì quyết
định xử lý cũng phải được gửi
đăng công báo.
Điều 25. Tổ chức đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn.
1. Căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch hoạt
động hàng năm về công tác kiểm tra văn
bản, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký
quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn.
2. Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương
để thực hiện việc kiểm tra văn
bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Y tế theo chuyên đề,
địa bàn.
3. Quy trình, thủ tục kiểm tra:
a) Đoàn có trách nhiệm gửi văn bản thông báo
kế hoạch, lịch trình kiểm tra và các yêu cầu
cần thiết cho cơ quan, đơn vị, địa
phương (gọi chung là đơn vị) có văn
bản được kiểm tra trước khi tiến
hành kiểm tra ít nhất là năm (05) ngày làm việc.
b) Quy trình kiểm tra được tiến hành như
sau:
- Đơn vị có văn bản được
kiểm tra tập hợp các văn bản thuộc
phạm vi kiểm tra gửi về Bộ Y tế
để kiểm tra.
- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm
tra các văn bản theo trình tự quy định tại
Quy chế này.
- Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với
đơn vị có văn bản được kiểm
tra để trao đổi và thông báo kết quả
kiểm tra.
- Đối với các văn bản phức tạp,
số lượng văn bản nhiều, đoàn kiểm
tra thống nhất với đơn vị có văn
bản được kiểm tra về thời gian
kiểm tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm
tra.
- Trường hợp văn bản chưa
được gửi trước về Bộ Y tế
để kiểm tra, đoàn kiểm tra làm việc
trực tiếp với đơn vị có văn bản
được kiểm tra theo đúng kế hoạch, trao
đổi thông tin, tiếp nhận văn bản
để kiểm tra, thống nhất thời gian kiểm
tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm tra. Sau
đó, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức
kiểm tra các văn bản theo trình tự quy định
tại Quy chế này và gửi thông báo bằng văn
bản về kết quả kiểm tra đến
đơn vị có văn bản được kiểm
tra sau khi hoàn tất việc kiểm tra.
4. Việc xử lý kết quả kiểm tra
được thực hiện theo Quy chế này.
Chương
V
RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ
VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
Điều 26. Phạm vi rà soát, hệ thống hoá.
Phạm vi rà soát, hệ thống hoá bao gồm các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y
tế:
1. Luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.
2. Pháp lệnh, nghị quyết do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội ban hành.
3. Lệnh, quyết định do Chủ tịch
nước ban hành.
4. Nghị định, nghị quyết do Chính phủ
ban hành.
5. Quyết định, chỉ thị do Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
6. Thông tư liên tịch.
7. Quyết định, chỉ thị, thông tư do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ ban hành.
Điều 27. Thời gian rà soát, hệ thống hoá
1. Hoạt động rà soát được tiến hành
thường xuyên.
2. Hoạt động hệ thống hoá theo chuyên
đề, lĩnh vực được tiến hành hàng
năm.
3. Hệ thống hoá toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý
của Bộ Y tế được tiến hành ba (03)
năm một lần.
Điều 28. Nội dung rà soát, hệ thống hoá
Nội dung rà soát, hệ thống hoá là xem xét tính hợp
hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ
của văn bản quy phạm pháp luật về y tế
trong đó tập trung vào một số tiêu chí:
1. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Thẩm quyền, căn cứ pháp lý ban hành văn
bản.
3. Sự phù hợp về nội dung của văn
bản đối với các quy định pháp luật khác
có liên quan và điều kiện kinh tế – xã hội
của đất nước.
Điều 29. Sắp xếp nội dung danh mục
văn bản rà soát, hệ thống hoá.
1. Tên văn bản.
2. Số, ký hiệu của văn bản.
3. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
4. Cơ quan ban hành văn bản.
5. Trích yếu văn bản.
6. Giá trị hiệu lực của văn bản.
Điều 30. Phân loại văn bản rà soát, hệ
thống hoá.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của công tác rà
soát, hệ thống hoá, văn bản có thể
được phân loại theo một hoặc kết
hợp các hình thức sau:
1. Theo thẩm quyền ban hành văn bản.
2. Theo nhóm nội dung của văn bản.
3. Theo trình tự thời gian ban hành văn bản.
4. Theo hình thức văn bản.
Điều 31. Căn cứ tiến hành rà soát.
1. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành văn bản mới có tác
động đến văn bản cần rà soát.
2. Tình hình kinh tế - xã
hội có thay đổi tác động đến lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
3. Nhận được
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân.
4. Khi xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật mới
Điều 32. Các hình thức hệ thống hoá.
1. Hệ thống hoá định kỳ.
2. Hệ thống hoá theo chuyên đề, lĩnh vực.
3. Hệ thống hoá khi xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mới.
Điều 33. Quy trình rà soát.
1. Xác định phạm vi lĩnh vực rà soát.
2. Tiến hành thu thập các văn bản rà soát và các
văn bản làm căn cứ để đối
chiếu.
3. Nghiên cứu và đánh giá văn bản dựa trên các
nội dung rà soát quy định tại Điều 28 Quy
chế này.
4. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 34. Quy trình hệ thống hoá.
1. Lập kế hoạch hệ thống hoá.
2. Tập hợp, phân loại danh mục hệ thống
hoá.
3. Tiến hành nghiên cứu và đánh giá văn bản
theo từng lĩnh vực đã phân loại theo nội dung
như đối với hoạt động rà soát.
4. Tập hợp các kết quả, xây dựng báo cáo
đánh giá.
5. Công bố kết quả hệ thống hoá.
Điều 35. Trách nhiệm của các Vụ, Cục,
Văn phòng, Thanh tra Bộ.
1. Hàng năm, các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra
Bộ Y tế có trách nhiệm hệ thống hoá văn
bản thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách và
tổng hợp kết quả gửi Vụ Pháp chế
chậm nhất là trước ngày 30 tháng 01 năm kế
tiếp để Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo
Lãnh đạo Bộ.
2. Kết quả hệ thống hoá do Vụ, Cục,
Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế tiến hành bao gồm:
a) Danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành
thuộc lĩnh vực phụ trách.
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực thi
hành thuộc lĩnh vực phụ trách.
c) Danh mục các văn bản có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, không còn phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất
nước và sự phát triển của ngành cần
được sửa đổi, bổ sung kèm theo nội
dung văn bản (nếu có).
d) Danh mục các lĩnh vực cần ban hành văn
bản mới để điều chỉnh.
đ) Báo cáo đánh giá kết quả hệ thống hoá
thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ
thường xuyên rà soát các văn bản liên quan đến
lĩnh vực phụ trách.
Điều 36. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế.
1. Làm đầu mối tổ chức hệ thống
hoá toàn bộ văn bản liên quan đến lĩnh
vực quản lý của Bộ Y tế.
2. Trên cơ sở xem xét kết quả hệ thống
hoá do các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế
gửi đến, Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh mục các văn bản còn
hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị bãi
bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế bởi văn
bản khác.
b) Trình Bộ trưởng ký ban hành danh mục các văn
bản do Bộ Y tế ban hành hết hiệu lực thi
hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế
bởi văn bản khác. Danh mục này phải
được gửi đăng công báo.
c) Tổng hợp danh mục văn bản còn hiệu
lực nhưng trong đó có những quy định cần
được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ, hủy bỏ; danh mục các lĩnh vực cần
ban hành văn bản để điều chỉnh theo quy
định trong các văn bản của Quốc hội,
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu thực tiễn
của hoạt động quản lý nhà nước về
y tế, đề xuất các đơn vị chủ trì
xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới trình Bộ trưởng phê duyệt.
d) Phụ trách việc in và phát hành cuốn Tập
hợp hoá các văn bản quy phạm pháp luật về y
tế hàng năm bao gồm các văn bản quy phạm
pháp luật về y tế do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành trong năm trên cơ sở kết quả
hệ thống hoá văn bản. Công tác này phải hoàn thành
muộn nhất là trong quý I năm kế tiếp.
3. Phối hợp với các Vụ, Cục, Văn phòng,
Thanh tra Bộ Y tế đề xuất các biện pháp
xử lý kết quả rà soát văn bản trình Bộ
trưởng quyết định.
Chương VI
KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO
CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HOÁ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ
Điều 37. Chương trình
kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Y tế.
1.
Chương trình kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế
là dự án cấp Bộ được cấp kinh phí hàng
năm để tổ chức công tác tự kiểm tra,
kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản.
2. Vụ Pháp
chế làm đầu mối phụ trách và triển khai
thực hiện các hoạt động của chương
trình này.
Điều
38. Kinh phí tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hoá văn bản.
1. Hàng năm
trên cơ sở kế hoạch tự kiểm tra, kiểm
tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản đã
được Bộ Y tế phê duyệt, Vụ Pháp
chế xây dựng dự toán kinh phí gửi về Vụ
Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.
2. Vụ
Kế hoạch - Tài chính phân bổ kinh phí cho công tác tự
kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn
bản trên cơ sở đề xuất của Vụ
Pháp chế để trình lãnh đạo Bộ phê duyệt.
3. Kinh phí bảo đảm
cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hoá văn bản do ngân sách Nhà nước cấp,
được dự toán chung trong kinh phí hoạt
động thường xuyên hàng năm của Bộ Y
tế. Vụ Pháp chế có trách nhiệm quản lý, sử
dụng số kinh phí được cấp hàng năm theo
đúng các quy định của pháp luật.
4. Vụ Kế hoạch -
Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế
xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
danh mục chi, mức chi cho các hoạt động tự
kiểm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật về y tế.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm
của các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y
tế.
1. Tổ chức
tự kiểm tra các văn bản do mình chủ trì soạn
thảo và phối hợp với Vụ Pháp chế theo quy
định tại Quy chế này nhằm bảo đảm
cho việc tự kiểm tra văn bản được
tiến hành kịp thời, đúng quy định của
pháp luật;
2. Thường xuyên tổ chức rà soát, hệ
thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ Y tế ban hành thuộc lĩnh vực đơn
vị được giao phụ trách, kịp thời phát
hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà
nước hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên
ban hành văn bản mới để đề xuất
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ.
3. Bố trí, phân công chuyên viên làm đầu mối công
tác kiểm tra văn bản của đơn vị mình.
Điều 40. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khi phát hiện văn bản do Bộ Y tế, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có
nội dung trái pháp luật, mẫu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội và yêu cầu quản lý nhà nước của ngành y
tế, các tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, công
chức thuộc Bộ có trách nhiệm phản ánh kịp
thời với Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì
soạn thảo văn bản để kiểm tra, xử
lý.
Điều 41. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng tổ chức
thực hiện Quy chế này.
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị
Trung Chiến
Phụ lục I
MẪU
PHIẾU KIỂM TRA (TỰ KIỂM TRA)
VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định
số 17 /2007/QĐ-BYT
ngày
01 tháng 02 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
PHIẾU
KIỂM TRA (TỰ KIỂM TRA)
VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Tên người kiểm
tra:
2. Đơn vị:
3. Tên văn bản được kiểm tra:
4. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm
tra:
5. Nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra:
6. Ý kiến của đơn vị tiến hành kiểm
tra về nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra:
7. Đề xuất hướng xử lý nội dung
trái pháp luật của văn bản (đình chỉ,
sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản):
8. Đề xuất các biện pháp khắc phục
hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn
bản trái pháp luật gây ra và hướng xử lý trách
nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền
đã ban hành văn bản trái pháp luật:
9. Văn
bản trình kèm theo:
Hà Nội, ngày ….. tháng…..năm…..
Vụ trưởng Vụ Pháp chế (Lãnh đạo đơn vị tự kiểm tra) (Ký và ghi rõ họ tên) |
Người kiểm tra văn bản (Ký và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục II
MẪU
HỒ SƠ VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ NỘI DUNG
TRÁI PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định
số 17 /2007/QĐ-BYT
ngày
01 tháng 02 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
HỒ SƠ
VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ NỘI DUNG
TRÁI PHÁP LUẬT
1. Báo cáo của cơ quan kiểm tra.
2. Văn bản
được kiểm tra.
3. Cơ sở pháp lý
để kiểm tra.
4. Phiếu kiểm tra
(tự kiểm tra) văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các công văn thông báo
của cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan có
văn bản được kiểm tra.
6. Các tài liệu khác có
liên quan.
Phụ lục III
MẪU BÁO CÁO KẾT
QUẢ HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số 17
/2007/QĐ-BYT
ngày 01 tháng
02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
BỘ
Y TẾ
VỤ(CỤC, VĂN PHÒNG,
THANH TRA BỘ)...... ________ Số: /BC-......
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc _________________________________ Hà Nội, ngày …..
tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Kết quả hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật về y tế
lĩnh vực……..
1. Đơn vị thực hiện:
2. Quá trình hệ thống hoá:
3. Kết quả hệ thống hoá:
a) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
về y tế còn hiệu lực thi hành thuộc lĩnh
vực phụ trách.
b) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
về y tế hết hiệu lực thi hành thuộc
lĩnh vực phụ trách.
c) Danh mục các văn bản có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, không còn phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của đất
nước và sự phát triển của ngành y tế
cần được sửa đổi, bổ sung kèm theo nội dung
văn bản (nếu có).
d) Danh mục các lĩnh vực cần ban hành văn
bản mới để điều chỉnh.
4. Đánh giá ưu điểm và hạn chế:
5. Kiến nghị và đề xuất:
Nơi
nhận: - Bộ trưởng; - Các Thứ trưởng; - Vụ Pháp chế; - Lưu: ……. |
chức vụ người ký báo cáo Nguyễn
Văn A
|