Quyết định 1484/2006/QĐ-UBTDTT của Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1484/2006/QĐ-UBTDTT
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Thể dục Thể thao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1484/2006/QĐ-UBTDTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Danh Thái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1484/2006/QĐ-UBTDTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
SỐ 1484/2006/QĐ-UBTDTT NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2006 BAN HÀNH
QUY CHẾ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11
năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Uỷ ban Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
Thể dục thể thao.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 318/1999/QĐ-UBTDTT ngày 27 tháng 3 năm 1999
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban
Thể dục thể thao về việc ban hành Quy
định về soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao.
Điều
3. Chánh văn phòng,
Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
(Đã ký)
Nguyễn Danh Thái
QUY CHẾ
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN THỂ DỤC
THỂ THAO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1484/2006/ QĐ-UBTDTT
ngày 23 tháng 8 năm 2006 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể
dục thể thao )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định trình tự
đề xuất chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành về thể dục,
thể thao; trình tự lập dự kiến chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và trình
tự, thủ tục soạn thảo, thẩm
định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều
2. Đối
tượng áp dụng
Đối
tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm:
Các vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục
thể thao thực hiện chức năng quản lý nhà
nước;
Các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Điều
3. Văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao
Văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục
thể thao theo quy định
tại Quy chế này phải có đầy đủ
các yếu tố sau đây:
Do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục
thể thao (sau đây gọi là Bộ trưởng)
hoặc Phó chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể
thao được uỷ quyền ký ban hành theo hình thức
Quyết định, Chỉ thị, Thông tư và Thông
tư liên tịch;
Được
ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, các quy định của Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật và quy định của
Quy chế này;
Có chứa quy
tắc xử sự chung, được áp dụng
nhiều lần đối với mọi đối
tượng hoặc một nhóm đối tượng, có
hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng
địa phương;
Được
Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng
các biện pháp theo quy định của pháp luật.
2. Văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể
dục thể thao bao gồm:
a) Quyết
định của Bộ trưởng quy định
tổ chức và hoạt động của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc; quy định các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh
tế- kỹ thuật về thể dục, thể thao;
quy định các biện pháp để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thể
dục, thể thao và những nhiệm vụ
được Chính phủ giao.
b) Chỉ
thị của Bộ trưởng quy định các
biện pháp để chỉ đạo, đôn
đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt
động của các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành, lĩnh vực do Uỷ ban Thể dục thể thao
phụ trách trong việc thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và của Uỷ ban Thể dục thể thao.
c) Thông tư
của Bộ trưởng để hướng dẫn
thực hiện những quy định về thể
dục, thể thao được giao trong Luật,
Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh,
Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội; Lệnh, Quyết định của
Chủ tịch nước; Nghị quyết, Nghị
định của Chính phủ; Quyết định,
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thông tư
liên tịch giữa Uỷ ban Thể dục thể thao
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung
ương của các tổ chức chính trị -xã hội
để hướng dẫn thực hiện những quy
định của pháp luật về thể dục,
thể thao có liên quan đến lĩnh vực do cơ quan,
tổ chức là một bên ký ban hành thực hiện
chức năng quản lý nhà nước.
Điều
4. Nguyên tắc xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ trưởng
Văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng
được xây dựng, ban hành theo các nguyên tắc sau
đây:
Phù hợp
với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các văn
bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nước cấp trên; bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp
luật;
Phù hợp
với các hình thức văn bản và thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
trưởng theo quy định tại khoản 2
Điều 3 của Quy chế này;
Căn cứ
vào kết quả công tác rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng
kết, đánh giá thực tiễn việc thực hiện
pháp luật;
Tuân thủ quy
trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản hướng
dẫn thi hành và Quy chế này.
Điều
5. Kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của các vụ, đơn vị chủ trì soạn
thảo. Các vụ, đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm lập dự trù kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trong tổng dự toán
của vụ, đơn vị và thực hiện đúng
mục đích, tiến độ theo dự toán, nhiệm
vụ đã được phê duyệt.
2. Văn phòng
Uỷ ban Thể dục thể thao có trách nhiệm tổng
hợp đầy đủ nhu cầu kinh phí trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương II
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT DO
QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI, CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH VỀ THỂ
DỤC, THỂ THAO;
LẬP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN
BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN THỂ DỤC
THỂ THAO
Điều
6. Đề
xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội ban hành về thể dục, thể thao
Căn cứ
vào khoản 6, Điều 1 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Vụ
Pháp chế đề xuất xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội ban hành về thể
dục, thể thao, gửi lấy ý kiến các vụ,
đơn vị. Trong thời hạn mười lăm
(15) ngày kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến của Vụ Pháp chế, Vụ
trưởng, thủ trưởng các đơn vị
phải tham gia ý kiến
về đề xuất đó.
Điều
7. Đề
xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về
thể dục, thể thao
Căn cứ
vào Điều 59 của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Nghị định số
23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 ban hành Quy chế làm
việc của Chính phủ, Vụ Pháp chế đề
nghị các vụ, đơn vị đề xuất
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về
thể dục, thể thao. Trong thời hạn mười
lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Vụ Pháp chế,
Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn
vị gửi đề xuất xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành về thể dục, thể thao, trong
đó nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản; những quan điểm, nội dung
chính của văn bản; dự báo tác động kinh
tế xã hội; dự kiến thời gian trình văn
bản; nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn
lực khác bảo đảm thi hành văn bản.
Đối
với đề xuất xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành về thể dục, thể thao không đáp
ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1
Điều này thì Vụ Pháp chế yêu cầu Vụ
trưởng, thủ trưởng
đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh đề
xuất đó.
Điều 8.
Trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện đề xuất và
gửi đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành về
thể dục, thể thao
Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổng hợp ý kiến; báo cáo lãnh
đạo Uỷ ban Thể dục thể thao chủ trì
cuộc họp với các vụ, đơn vị liên quan;
chỉnh lý đề xuất xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành về thể dục,
thể thao trình Bộ trưởng xem xét và quyết
định.
2. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm gửi Bộ Tài chính đề nghị xây
dựng Luật, Pháp lệnh về thể dục, thể
thao đã được Bộ trưởng ký để
lấy ý kiến thẩm định về nguồn tài
chính dự kiến; gửi Bộ Nội vụ để
lấy ý kiến thẩm định về nguồn nhân
lực dự kiến theo quy định tại khoản 4,
Điều 16 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP
của Chính phủ ngày
27/12/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thời
hạn gửi đề nghị xây dựng Luật, Pháp
lệnh, Nghị quyết, Nghị định và văn
bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính
phủ ban hành về thể dục, thể thao
được Vụ Pháp chế thực hiện như
sau:
a) Đề
nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh kèm theo văn
bản thẩm định về nguồn tài chính dự
kiến của Bộ Tài chính, văn bản thẩm
định về nguồn nhân lực dự kiến
của Bộ Nội vụ được gửi Bộ
Tư Pháp, Văn phòng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7
của năm trước.
b) Đề
nghị xây dựng Nghị quyết, Nghị định
hàng năm của Chính phủ được gửi
đến Bộ Tư Pháp, Văn phòng Chính phủ
trước ngày 05 tháng 11 của năm trước.
c) Đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do
Thủ tướng Chính phủ ban hành gửi Văn phòng
Chính phủ trước ngày 16 tháng 11 của năm trước.
Điều
9. Lập dự
kiến chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao
1. Vụ trưởng,
thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Uỷ ban Thể dục thể thao căn cứ vào yêu
cầu thực tiễn quản lý ngành, lĩnh vực do vụ,
đơn vị phụ trách đề xuất xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
Thể dục thể thao trong đó nêu rõ sự cần
thiết ban hành văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của văn bản;
những quan điểm, nội dung chính của văn
bản; dự báo tác động kinh tế xã hội;
dự kiến thời gian trình văn bản; nguồn
lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo
đảm thi hành văn bản và gửi về Vụ Pháp
chế trước ngày 01 tháng 08 của năm
trước. Trường hợp đề xuất xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật không đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu tại khoản
này, Vụ Pháp chế đề nghị Vụ
trưởng, thủ trưởng các đơn vị
bổ sung đề xuất đó.
2.Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổ chức cuộc họp
với các vụ, đơn vị liên quan để
thống nhất chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao trước ngày 01 tháng 10 của năm trước.
3.Vụ Pháp
chế có trách nhiệm trình Bộ trưởng Dự
kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao
trước ngày 01 tháng 12 của năm trước.
4. Vụ
trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo chịu trách nhiệm bảo đảm
đúng tiến độ và chất lượng soạn thảo
theo Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể thao
đã được Bộ trưởng ký, hàng tháng báo cáo
Bộ trưởng về tiến độ thực
hiện Chương trình.
Điều
10. Điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao
1. Vụ
trưởng Vụ Pháp chế hoặc Vụ
trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo kiến nghị Bộ trưởng xem
xét, quyết định đưa ra khỏi Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban Thể dục thể thao đối
với những dự thảo không bảo đảm
tiến độ và chất lượng soạn thảo
hoặc chưa cần thiết phải ban hành. Văn
bản kiến nghị phải nêu rõ lý do đưa ra
khỏi Chương trình, phương hướng,
thời gian giải quyết và ý kiến của Vụ Pháp
chế.
2. Trong
trường hợp cần thiết Vụ trưởng
Vụ Pháp chế hoặc Vụ trưởng, thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ
ban Thể dục thể thao kiến nghị Bộ
trưởng bổ sung vào Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
Thể dục thể thao những văn bản cần
được ban hành theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều 9 của Quy chế này
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về thể dục, thể thao.
3. Vụ Pháp
chế chủ trì phối hợp với các vụ,
đơn vị có liên quan lập Dự kiến
điều chỉnh Chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể
dục thể thao trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
Chương III
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
11. Soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự
thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư
của Bộ trưởng do Bộ trưởng chỉ
định vụ, đơn vị chủ trì soạn
thảo. Tuỳ thuộc hình thức, nội dung của
văn bản quy phạm pháp luật, Bộ trưởng
có thể quyết định thành lập Tổ soạn thảo
gồm đại diện vụ, đơn vị chủ
trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, các cơ quan,
đơn vị khác trong và ngoài ngành có liên quan. Vụ
trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo là Tổ trưởng Tổ soạn
thảo.
2. Vụ,
đơn vị được Bộ trưởng giao
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức
tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên
cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung
của dự thảo; chuẩn bị đề
cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình
và tài liệu có liên quan đến dự thảo theo
chỉ đạo của Bộ trưởng.
3. Trường
hợp các văn bản liên tịch mà Uỷ ban Thể
dục thể thao là cơ quan chủ trì soạn thảo
thì việc soạn thảo cũng thực hiện theo các
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trường
hợp các văn bản liên tịch mà Uỷ ban Thể
dục thể thao là một bên ký ban hành thì đơn
vị được Bộ trưởng giao phối
hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm trình lãnh đạo Uỷ ban Thể dục
thể thao ký quyết định cử người tham
gia Tổ soạn thảo, tổ chức nghiên cứu thông
tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của
dự thảo, tổ chức lấy ý kiến, biên
soạn và chỉnh lý dự thảo, chuẩn bị hồ
sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ
trưởng.
Điều
12. Trách nhiệm
của Tổ trưởng Tổ soạn thảo
Tổ
trưởng Tổ soạn thảo chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về nội dung, chất
lượng, tiến độ soạn thảo dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Chương IV
LẤY Ý KIẾN VỀ DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
13. Lấy ý
kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật phải
được đưa ra lấy ý kiến các vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục
thể thao, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các
đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản.
Điều
14. Phương
thức lấy ý kiến
1. Vụ,
đơn vị chủ trì soạn thảo gửi dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật để
lấy ý kiến chính thức của các vụ, đơn
vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể
thao, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản quy phạm pháp luật về nội
dung của dự thảo. Tuỳ theo tính chất và nội
dung phức tạp của từng dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, vụ, đơn vị
chủ trì soạn thảo có thể tổ chức hội
thảo, hội nghị lấy ý kiến góp ý hoặc
gửi văn bản để lấy ý kiến.
2. Vụ,
đơn vị được giao chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm chuẩn bị những vấn
đề cần xin ý kiến, gợi ý thảo luận kèm
theo dự thảo.
3. Thời gian
lấy ý kiến bằng hình thức gửi văn bản
để lấy ý kiến của các vụ, đơn
vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể
thao, cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản quy phạm pháp luật ít nhất là
mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày đưa
dự thảo ra lấy ý kiến.
Điều
15. Góp ý kiến cho
dự thảo
Các vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục
thể thao, cơ quan, tổ chức, cá nhân được
đề nghị góp ý kiến cho dự thảo có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản đúng thời
hạn theo yêu cầu. Trường hợp cần sửa
đổi, bổ sung thì phải chỉ rõ phần nào và
phương hướng sửa chữa.
Điều
16. Tổng hợp
ý kiến về dự thảo
Vụ, đơn vị chủ trì
soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tổng hợp đầy đủ
ý kiến về dự thảo, thuyết minh chi tiết
việc tiếp thu hoặc không tiếp thu sau mỗi
lần hội thảo hoặc góp ý bằng văn bản,
đồng thời phản hồi các ý kiến đã tham
gia, chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và tài
liệu có liên quan gửi Vụ Pháp chế để
thẩm định.
Chương V
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
17. Trách nhiệm
thẩm định
Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
Thể dục thể thao trước khi trình Bộ
trưởng ký phải được Vụ Pháp chế
thẩm định.
Trường
hợp Vụ Pháp chế được giao chủ trì
soạn thảo và các trường hợp cần thiết
khác thì Bộ trưởng quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định. Hội đồng
thẩm định bao gồm các thành viên là đại
diện Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch tài chính,
Vụ Tổ chức cán bộ và đại diện các
vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
18. Phạm vi
thẩm định
Phạm vi
thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật bao gồm:
Sự cần
thiết ban hành văn bản, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của dự thảo;
Sự phù
hợp của hình thức dự thảo với nội
dung của dự thảo, tính hợp hiến, hợp pháp
của dự thảo và tính thống nhất của dự
thảo trong hệ thống pháp luật;
Ngôn ngữ pháp
lý, kỹ thuật soạn thảo;
Văn bản
thẩm định phải thể hiện bằng
Phiếu thẩm định văn bản thể hiện
tóm tắt các nội dung nêu tại khoản 1, 2, 3 của
Điều này (theo mẫu 1 kèm
theo Quy chế này).
Điều
19. Hồ sơ
thẩm định
Hồ sơ
thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật bao gồm:
Văn bản
đề nghị thẩm định do Vụ
trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo ký;
Bản dự
thảo đã được hoàn thiện lần cuối
trước khi gửi thẩm định;
Bản tổng
hợp ý kiến và báo cáo về việc tiếp thu và
giải trình các ý kiến đóng góp về dự thảo
đó;
Các văn
bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài Uỷ ban Thể dục
thể thao (nếu có);
Tài liệu có
liên quan đến dự thảo (nếu có).
Điều
20. Trình tự
thẩm định
Vụ Pháp
chế (hoặc Hội đồng thẩm định) có
trách nhiệm thẩm định dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật trong thời hạn tối
đa là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ. Trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật có tính chất
và nội dung phức tạp, Vụ Pháp chế (hoặc
Hội đồng thẩm định) có thể yêu
cầu vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để làm rõ nội
dung hoặc trưng cầu ý kiến chuyên gia, thì thời
hạn thẩm định được kéo dài nhưng
tối đa không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Trong thời
gian thẩm định nếu có những vấn
đề vướng mắc, Vụ Pháp chế (hoặc
Hội đồng thẩm định) có thể yêu
cầu vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo
hoặc Tổ soạn thảo thuyết minh. Trường
hợp còn có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế (hoặc
Hội đồng thẩm định) có trách nhiệm
đề xuất phương án xử lý, trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
Chương VI
TRÌNH KÝ, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều
21. Hồ sơ
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình
Bộ trưởng
1.Vụ,
đơn vị chủ trì soạn thảo nhận
được văn bản thẩm định của
Vụ Pháp chế (hoặc Hội đồng thẩm
định) có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo và
hoàn thiện hồ sơ chính thức gửi Văn phòng
Uỷ ban Thể dục thể thao trình Bộ
trưởng.
2.Hồ sơ
trình bao gồm:
a)Tờ trình
văn bản quy phạm pháp luật (theo mẫu 2 kèm theo
Quy chế này) do Vụ trưởng, thủ tr
ưởng
đơn vị chủ trì soạn thảo ký (ký tờ
trình và ký tắt cuối mỗi trang dự thảo);
b) Dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
được chỉnh lý sau khi đã tiếp thu ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế (hoặc
Hội đồng thẩm định);
c) Văn
bản thẩm định của Vụ Pháp chế
(hoặc Hội đồng thẩm định);
d) Bản
tổng hợp ý kiến tham gia về dự thảo và báo
cáo giải trình tiếp thu ý kiến đóng góp về
dự thảo;
đ) Các văn
bản góp ý kiến của các vụ, đơn vị
trực thuộc Uỷ ban Thể dục thể thao, cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài
liệu khác có liên quan (nếu có);
Điều
22. Trách nhiệm
trình Bộ trưởng ký, ban hành
Khi nhận
được hồ sơ trình văn bản quy phạm
pháp luật do vụ, đơn vị chủ trì soạn
thảo gửi đến, Văn phòng Uỷ ban Thể
dục thể thao có trách nhiệm kiểm tra các thủ
tục, thể thức văn bản quy phạm pháp
luật trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
Văn phòng có
trách nhiệm vào số, đóng dấu, gửi theo nơi
nhận và lưu trữ hồ sơ gốc văn bản
quy phạm pháp luật đã được Bộ trưởng
ký.
Điều
23. Đăng Công
báo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
Thể dục thể thao
1. Việc
đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban Thể dục thể thao được
thực hiện như sau:
Văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục
thể thao (trừ văn bản có nội dung thuộc bí
mật nhà nước) phải được Văn phòng
Uỷ ban Thể dục thể thao gửi đến
Văn phòng Chính phủ hai (02) bản chính cùng bản ghi
điện tử có chứa nội dung chính xác với
văn bản chính đến cơ quan công báo trong thời
hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành
để đăng Công báo.
2. Văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng,
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch nếu
không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành,
trừ trường hợp văn bản được
ban hành để quy định các biện pháp thi hành trong
trường hợp khẩn cấp hoặc để
giải quyết những vấn đề đột
xuất, văn bản quy định hiệu lực
trở về trước hoặc văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước .
Điều
24. Đính chính
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn
bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành
và đăng Công báo, Vụ trưởng, thủ
trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm kiểm tra văn bản đăng công báo,
nếu phát hiện có sai sót thì phải được
đính chính theo quy định sau:
Nếu sai sót
thuộc trách nhiệm của Uỷ ban Thể dục
thể thao thì vụ, đơn vị chủ trì soạn
thảo giải trình nội dung và dự thảo văn
bản đính chính. Người ký văn bản quy
phạm pháp luật đăng công báo phải đính chính
là người ký văn bản đính chính;
b) Nếu sai sót
thuộc trách nhiệm của cơ quan Công báo thì Vụ
trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng
để kiến nghị Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ đính chính.
2. Việc
đính chính văn bản quy phạm pháp luật đã ban
hành hoặc được đăng Công báo phải
dựa trên cơ sở đối chiếu với văn
bản gốc và không làm thay đổi nội dung của
quy định trong văn bản gốc.
Chỉ đính chính
đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về
thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng
đối với những sai sót về căn cứ ban
hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản quy
phạm pháp luật.
Trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật có những sai
sót về thẩm quyền, nội dung thì văn bản quy
phạm pháp luật đó sẽ bị đình chỉ thi
hành và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Gửi văn
bản quy phạm pháp luật
Trong thời
hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành,
Văn phòng Uỷ ban Thể dục thể thao phải
gửi văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban Thể dục thể thao đến Vụ Pháp
chế-Uỷ ban Thể dục thể thao, Cục Kiểm
tra văn bản- Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ.
Điều
26. Đưa tin
văn bản quy phạm pháp luật
1.Văn phòng Ủy ban Thể
dục thể thao có trách nhiệm gửi văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao đến Văn phòng Chính phủ trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành để
đăng trên Trang thông tin điện tử (Website)
của Chính phủ, trừ văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước.
2. Trung tâm tin
học thuộc Ủy ban Thể dục Thể thao có trách
nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban Thể dục thể thao trên Trang
thông tin điện tử của Uỷ ban Thể dục
thể thao trong thời hạn hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành.
Điều
27. Việc dịch
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
Thể dục thể thao ra tiếng nước ngoài
1. Trong
trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế,
Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng
quyết định phối hợp với Thông tấn xã
Việt Nam và Bộ Ngoại giao dịch văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục thể
thao ra tiếng nước ngoài.
2. Việc
dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng
nước ngoài phải bảo đảm đúng nội
dung của văn bản; từ ngữ trong bản
dịch phải chính xác.
3. Bản
dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng
nước ngoài theo quy định tại Quy chế này
chỉ có giá trị tham khảo.
Điều
28. Tuân thủ các
quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước
Việc
soạn thảo lấy ý kiến, thẩm định,
gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung thuộc bí mật nhà nước phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
29. Trách nhiệm thi
hành
1. Các vụ,
đơn vị trực thuộc Uỷ ban Thể dục
thể thao chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
của vụ, đơn vị được phân công
chủ trì soạn thảo; tham gia vào quá trình soạn
thảo; thẩm định dự thảo để
bảo đảm tiến độ, chất lượng
soạn thảo và thời hạn trình dự thảo.
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn
Danh Thái
ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO (Đơn vị chủ trì
soạn thảo) |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - tự do -
Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm |
TỜ TRÌNH
Về dự thảo…….
Kính gửi: Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao
Tên văn bản: …………………………………………………………
Quá trình soạn
thảo văn bản:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ý kiến
của vụ, đơn vị liên quan:
…………............………………………………………………………………..
Ý kiến
của vụ Pháp chế:
……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
Ý kiến
bảo lưu:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
Mẫu 1
ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO Vụ pháp chế (Hội
đồng thẩm định) |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - tự do -
Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm |
PHIẾU THẨM ĐỊNH VĂN BẢN
Về dự thảo……
Kính gửi: - Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Uỷ ban TDTT
- (Đơn vị chủ trì
soạn thảo)
Thực
hiện Quy chế về trình tự, thủ tục
soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban Thể dục
thể thao ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ - UBTDTT ngày…./…./2006 và
trả lời Công văn số….. ngày….. của (tên
đơn vị chủ trì soạn thảo) về việc
đề nghị thẩm định dự thảo,
Vụ Pháp Chế (Hội đồng thẩm định)
có ý kiến như sau:
1. Một
số vấn đề chung:
a) Sự
cần thiết ban hành văn bản QPPL: ……………………………………..
b) Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn
bản: ………………………………
c) Sự phù
hợp với đường lối chính sách của
Đảng: …………………………..
d) Tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng
bộ của văn bản trong hệ thống pháp
luật hiện hành và tính khả thi của văn bản:
………………………
đ) Sự phù
hợp với Điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia:
………………………………………………………………………………...
2. Một
số vấn đề cụ thể:
a) Hình thức,
tên gọi văn bản: ………………………………………………..
b) Cơ
cấu, bố cục của văn bản: ……………………………………………….
c) Kỹ
thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý: ………………………………….
d) Những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương án
xử lý (nếu có): ……………………………………………………………………………..
Trên đây là ý
kiến thẩm định của Vụ Pháp chế
(Hội đồng thẩm định) về dự
thảo …………………………………………………………………………………..
Kính gửi
Bộ trưởng xem xét quyết định.
|
Vụ
trưởng vụ pháp chế (Chủ tịch hội
đồng thẩm định) |