Quyết định 09/2006/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 09/2006/QĐ-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2006/QĐ-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Bảo vệ bí mật nhà nước - Ngày 05/12/2006, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số 09/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội. Theo đó, nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép tài liệu, vật mang bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội, Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan báo chí, xuất bản hoặc các cơ quan thông tin đại chúng khác các tài liệu bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội khi không được phép của người có thẩm quyền, Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi khác vi phạm quy định về công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 09/2006/QĐ-BLĐTBXH tại đây
tải Quyết định 09/2006/QĐ-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI SỐ 09/2006/QĐ-BLĐTBXH
NGÀY 05
THÁNG 12 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
VỀ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Pháp lệnh Bảo
vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định
số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công
an hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
29/2003/NĐ-CP ngày 31/3/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 91/2004/QĐ-TTg ngày 24/5/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước
độ Tối mật của ngành Lao động-Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết
định số 410/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 05/5/2004 của Bộ
trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước
độ Mật của ngành Lao động-Thương
binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước về
lao động, thương binh và xã hội".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định
số 1218/LĐTBXH-QĐ ngày 20/10/1997 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc ban hành "Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước
của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội" .
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Hằng
QUY CHẾ
Bảo vệ
bí mật nhà nước về lao động, thương
binh và xã hội
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 09/2006/QĐ-BLĐTBXH
ngày 05 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc
lập danh mục, soạn thảo, sao chụp, in ấn,
giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng,
bảo quản và tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước về lao động, thương
binh và xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến bí mật nhà nước về lao động,
thương binh và xã hội.
Điều 3. Bí mật nhà
nước về lao động, thương binh và xã
hội
1. Những thông tin có nội dung đã
được quy định tại Quyết định số 91/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng
5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục bí mật nhà nước độ Tối
mật của ngành Lao động-Thương binh và Xã
hội, Quyết định số 410/2004/QĐ-BCA(A11) ngày
05 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an
về danh mục bí mật nhà nước độ
Mật của ngành Lao động-Thương binh và Xã
hội và các văn bản, tài liệu đóng dấu
mật ở mức độ khác nhau (gọi chung là tài
liệu bí mật nhà nước) của các cơ quan Trung
ương và địa phương gửi đến
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Những thông tin
về chủ trương, chính sách, biện pháp điều
hành của Bộ mang tính nhạy cảm đang trong quá
trình thảo luận, xử lý.
3. Bút phê của Lãnh
đạo Bộ xử lý công việc ghi trên phiếu trình,
công văn, tài liệu mang tính nhạy cảm chưa công
bố.
4. Các sổ đăng
ký công văn mật, điện mật, sổ giao ban
của Lãnh đạo Bộ được quản lý
như tài liệu bí mật nhà nước.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thu
thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán,
tiêu huỷ trái phép tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước về lao động, thương
binh và xã hội.
2. Nghiêm cấm mọi
tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan báo chí,
xuất bản hoặc các cơ quan thông tin đại chúng
khác các tài liệu bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội khi không được phép
của người có thẩm quyền.
3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ
chức và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử
dụng mật mã để tiến hành các hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi khác vi
phạm quy định về công tác giữ gìn, bảo
vệ bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội.
Chương
II
LẬP DANH MỤC,
SOẠN THẢO, SAO CHỤP, IN ẤN,
GIAO NHẬN TÀI
LIỆU BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5. Lập Danh mục và sửa
đổi, bổ sung Danh mục bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ có trách
nhiệm:
a) Căn cứ vào Danh
mục tài liệu bí mật nhà nước của ngành Lao
động-Thương binh và Xã hội đã
được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành để đề
xuất danh mục tài liệu bí mật nhà nước và
xác định các độ "Mật";
b) Đề xuất
việc sửa đổi, bổ sung và giải mật danh
mục tài liệu bí mật nhà nước về lao động, thương binh và xã hội gửi Văn phòng Bộ vào tháng
12 hàng năm.
2. Chánh Văn phòng
Bộ có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh
mục bí mật nhà nước của các đơn vị
trực thuộc Bộ báo cáo Bộ trưởng;
b) Phối hợp
với Vụ Pháp chế trong Quý I hàng năm, tổng
hợp, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung và giải mật danh mục bí mật nhà
nước về lao động, thương
binh và xã hội báo cáo Bộ
trưởng, gửi Bộ Công an thẩm định, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định và
Bộ Công an ban hành theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Soạn thảo, sao chụp, in
ấn tài liệu bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các đơn vị
phải chịu trách nhiệm bảo mật quá trình
soạn thảo, in ấn, trình ký, sao chụp tài liệu bí
mật nhà nước.
2. Phải tổ
chức thực hiện việc soạn thảo, in ấn,
sao chụp tài liệu bí mật nhà nước ở nơi
bảo đảm an toàn do Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý tài liệu bí mật nhà
nước quy định. Không được sử
dụng máy vi tính đã kết nối mạng internet
để đánh máy, in, sao và lưu văn bản thuộc
tài liệu bí mật nhà nước.
3. Khi tổ chức
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để xây dựng dự thảo văn bản có
nội dung bí mật nhà nước thì đơn vị
chủ trì soạn thảo phải xác định rõ
phạm vi, đối tượng, phải đóng dấu
mức độ mật cần thiết vào dự thảo
trước khi gửi xin ý kiến.
4. Số
lượng văn bản tài liệu bí mật nhà
nước cần in, sao chụp để gửi đi
các cơ quan ngoài do người ký quyết định;
người thực hiện in, sao chụp chỉ
được in, sao chụp đúng số lượng
đã quy định; sau khi in, sao, chụp xong phải
kiểm tra lại và huỷ ngay tại chỗ bản
dư thừa và những bản in, sao, chụp hỏng.
5. Văn bản
mật do các cơ quan ngoài gửi đến, Bộ
trưởng hoặc người được uỷ
quyền xử lý sẽ quyết định số
lượng bản sao chụp.
6. Tuyệt
đối không sao chụp văn bản "Tuyệt
mật", "Tối mật" khi không được
người có thẩm quyền cho phép.
7. Bí mật nhà nước sao, chụp ở
dạng băng, đĩa mềm, đĩa CDROM, phim
chụp ảnh, file scan phải được niêm phong và
đóng dấu độ mật ghi rõ tên người sao,
chụp ở bìa niêm phong.
Điều 7. Sử dụng con
dấu đối với tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước
1. Tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước tuỳ theo mức
độ mật phải đóng dấu độ
"Mật", "Tối mật", "Tuyệt
mật".
2. Khi soạn thảo văn bản có
nội dung bí mật nhà nước được quy
định, người soạn thảo văn bản
phải đề xuất mức độ mật của
từng tài liệu, người duyệt ký văn bản
phải chịu trách nhiệm quyết định đóng
dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài
liệu.
3. Đối với
vật, mẫu vật mang bí mật nhà nước phải
có văn bản ghi rõ tên của vật, mẫu vật
lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn
bản này.
4. Hình thức, kích
thước các dấu về độ mật, thu hồi
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo quy
định thống nhất của Bộ Công an.
5. Mực dấu
độ mật, dấu thu hồi dùng loại mầu
đỏ tươi; dấu mức độ mật
đóng ở phía dưới số ký hiệu của tài liệu;
dấu thu hồi tài liệu đóng ở phía dưới
dấu độ mật.
Văn thư hay bộ phận bảo
mật của đơn vị có trách nhiệm quản lý
các dấu mật của Bộ, rà soát thủ tục
đóng dấu độ mật, dấu thu hồi vào tài
liệu theo đúng quy định hiện hành của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Gửi tài liệu bí
mật nhà nước
1. Vào
sổ: Tài liệu bí mật
nhà nước trước khi gửi đi phải vào
sổ "tài liệu mật đi" được
lập riêng để theo dõi. Sổ phải ghi đầy
đủ các cột, mục: số thứ tự
(đồng thời là số tài liệu gửi đi),
ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung,
độ mật, độ khẩn, người nhận
(ký tên ghi rõ họ tên).
2.
Lập phiếu gửi: Tài
liệu bí mật nhà nước gửi đi phải kèm
theo phiếu gửi, ghi rõ nơi gửi, số phiếu,
nơi nhận, số, ký hiệu từng tài liệu
gửi đi, đóng dấu độ mật, độ
khẩn của tài liệu vào góc phải phía trên của
tờ phiếu và ghi rõ nơi nhận phải hoàn trả
lại ngay phiếu gửi cho nơi gửi sau khi nhận
được tài liệu bí mật nhà nước.
Phiếu gửi bỏ chung bì với tài liệu gửi
đi.
3. Làm
bì: Tài liệu bí mật nhà
nước gửi đi không được gửi chung
trong một phong bì với tài liệu thường. Giấy
làm bì phải là loại giấy dai, khó bóc, khó thấm
nước, không nhìn thấu qua được. Gửi tài
liệu bí mật nhà nước đi phải gửi
bằng hai phong bì.
a) Bì ngoài: Do phòng Hành
chính làm ghi như tài liệu thường và đóng dấu
ký hiệu chữ "C" in nét hoa đậm đối
với tài liệu chỉ mức độ "Mật";
đóng dấu ký hiệu chữ "B" in nét hoa
đậm đối với tài liệu có độ
"Tối mật" (không đóng dấu
"Mật" hoặc "Tối mật" ngoài bì).
b) Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài
liệu, tên người nhận, đóng dấu độ
mật theo độ mật của tài liệu. Nếu là
tài liệu độ "Tối mật" gửi
đích danh cho người có thẩm quyền giải
quyết, thì đóng dấu "Chỉ người có tên
mới được bóc bì".
Điều 9. Giao nhận, vận
chuyển tài liệu bí mật nhà nước
1. Mọi
trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí
mật nhà nước giữa những người:
người dự thảo, in, văn thư, giao thông viên,
người có trách nhiệm giải quyết, người
lưu giữ, bảo quản.v.v... đều phải vào
sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận trực
tiếp tại phòng làm việc, đảm bảo an toàn
theo quy định của Thủ trưởng đơn
vị có tài liệu bí mật nhà nước.
2. Mọi
trường hợp vận chuyển tài liệu bí mật
nhà nước phải có phương tiện mang giữ
tốt (túi, cặp có khoá chắc chắn), không
được giao cho người không có trách nhiệm
giữ hộ.
3. Nơi gửi, nơi nhận phải
tổ chức kiểm tra đối chiếu nhằm phát
hiện những sai sót, mất mát để xử lý
kịp thời.
Chương
III
TIẾP NHẬN, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều
10. Nhận tài liệu bí mật nhà nước đến
1. Tất cả tài liệu bí mật nhà
nước gửi đến Bộ bất cứ từ
nguồn nào đều phải qua Phòng Hành chính-Văn phòng
Bộ vào sổ "Tài liệu mật đến"
để theo dõi và chuyển đến người có trách
nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp tài liệu bí mật
nhà nước đến mà bì trong có dấu "Chỉ
người có tên mới được bóc bì" thì
văn thư vào sổ theo số, ký hiệu ghi ngoài bì và
chuyển ngay cho người có tên trên bì. Nếu
người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển
đến người có trách nhiệm giải quyết,
văn thư không được bóc bì.
3. Trường hợp tài liệu bí mật
nhà nước được gửi đến mà không
thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì
văn thư chuyển ngay đến người có trách
nhiệm giải quyết, đồng thời báo lại
với nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu
phát hiện tài liệu bí mật nhà nước gửi
đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì hoặc tài
liệu bị tráo đổi, mất, hư hỏng,... thì
người nhận phải báo ngay với thủ
trưởng cơ quan, đơn vị để có
biện pháp xử lý kịp thời.
4. Khi nhận tài
liệu bí mật nhà nước, nơi nhận phải
hoàn trả ngay phiếu gửi cho nơi đã gửi tài
liệu. Nơi nhận và nơi gửi tài liệu bí
mật nhà nước phải tổ chức kiểm tra,
đối chiếu thường xuyên nhằm phát hiện
những sai sót, mất mát để xử lý kịp
thời.
Điều 11. Sử dụng,
bảo quản tài liệu bí mật nhà nước
1. Phòng Thư
ký tổng hợp Văn phòng Bộ, Văn phòng hoặc
Phòng Tổ chức hành chính của Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các đơn
vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm lập
hồ sơ về từng loại tài liệu có độ
mật.
2. Tài liệu
bí mật nhà nước chỉ được phổ
biến trong phạm vi những người có trách
nhiệm được biết. Tuyệt đối không
được cho người không có trách nhiệm biết
khi chưa được thủ trưởng đơn
vị cho phép.
3. Việc trao
đổi tài liệu bí mật nhà nước hoặc cung cấp
các số liệu, tin tức mật trên các phương
tiện thông tin đại chúng phải được
Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội hoặc thủ trưởng đơn vị
đó xét duyệt và chịu trách nhiệm.
4. Không
được mang tài liệu bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ; trường hợp
đặc biệt nếu được sự
đồng ý của người có thẩm quyền có
thể mượn và chịu trách nhiệm bảo quản
tài liệu đã mượn, ký nhận vào sổ khai thác
tài liệu bí mật nhà nước.
5. Trường hợp cán bộ phải
mang tài liệu bí mật nhà nước đi công tác, đi
họp hay về nhà riêng phải được sự
đồng ý của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị và phải bảo đảm tuyệt
đối an toàn trên đường đi, nơi ở;
phải có phương tiện cất giữ an toàn; không
được làm hư hỏng hoặc mất mát tài
liệu. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải bàn giao tài
liệu bí mật nhà nước cho bộ phận quản
lý.
6. Đơn vị được giao
nhiệm vụ lưu trữ tài liệu bí mật nhà
nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng,
bảo quản và cung cấp thông tin một cách kịp
thời, trung thực và đúng quy định.
Điều 12. Thu hồi tài
liệu bí mật nhà nước
Văn thư phải theo dõi, thu hồi
hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn
những tài liệu bí mật nhà nước có đóng
dấu thu hồi. Khi nhận cũng như khi trả lại
phải kiểm tra, đối chiếu và xoá sổ.
Điều 13. Bảo vệ bí
mật nhà nước trong thông tin liên lạc
1.
Không được truyền thông tin nội dung các tài
liệu bí mật nhà nước qua máy điện
thoại, các máy phát sóng, điện báo, máy fax, mạng vi
tính, internet, các phương tiện truyền thông. Khi
cần chuyển gấp thông tin mật phải qua hệ
thống điện mật.
2. Việc lắp đặt máy
phát sóng, xây dựng trang Web phải được Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội đồng ý,
phải đăng ký và chịu sự quản lý của các
cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Bưu chính-Viễn thông, Bộ Văn
hoá-Thông tin theo quy định chung.
Điều 14. Thủ tục xét
duyệt cung cấp các tài liệu bí mật nhà nước
1. Trong
việc thực hiện các chương trình hợp tác
quốc tế, khi có yêu cầu phải cung cấp những
thông tin có liên quan đến bí mật nhà nước
của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội cho
tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì những thông
tin cung cấp phải được xem xét, cân nhắc
kỹ theo nguyên tắc:
a) Không làm
phương hại đến lợi ích quốc gia.
b) Chỉ
được cung cấp những bí mật đã
được cấp có thẩm quyền xét duyệt
như sau:
- Loại
"Tuyệt mật" phải được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
- Loại
"Tối mật" phải được Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt;
- Loại
"Mật" phải được Bộ
trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội phê duyệt.
Đơn
vị và người thực hiện chỉ
được phép cung cấp đúng các nội dung đã
được phê duyệt và yêu cầu bên nhận tin
sử dụng đúng mục đích thoả thuận và
không được tiết lộ cho bên thứ ba.
2. Việc
mang tài liệu ra nước ngoài do thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ
đề nghị, văn bản trình phải nêu rõ nội
dung bí mật mang ra nước ngoài để xin ý kiến.
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
được uỷ quyền duyệt.
3. Cán bộ,
nhân viên ngành Lao động-Thương binh và Xã hội khi
tiếp xúc với người nước ngoài không
được phép tiết lộ bí mật nhà nước
nói chung và bí mật về lao động, thương binh
và xã hội nói riêng.
4. Không được làm
công việc liên quan đến tài liệu bí mật nhà
nước trong lúc có mặt người không có trách
nhiệm liên quan đến công việc đó. Khi mất tài
liệu bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với
thủ trưởng đơn vị đồng thời
thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay
với thủ trưởng trực tiếp quản lý và
cơ quan công an để xử lý kịp thời.
Điều 15. Giải
độ mật, tiêu huỷ tài liệu mang bí mật nhà
nước
1. Việc
giải độ mật hoặc tiêu huỷ tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước đã hết thời
gian sử dụng do Chánh Văn phòng và thủ trưởng
đơn vị phối hợp rà soát, báo cáo Bộ
trưởng và đề nghị Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét theo quy
định hiện hành.
2. Mọi
trường hợp giải độ mật hoặc tiêu
huỷ các tài liệu bí mật nhà nước đều
phải do Hội đồng bao gồm Chánh văn phòng
hoặc Thủ trưởng các đơn vị có tài liệu
bí mật nhà nước, Trưởng phòng Thư ký
tổng hợp, Trưởng phòng Hành chính, người
trực tiếp quản lý các bí mật nhà nước
được giải độ mật hoặc tiêu
huỷ và cán bộ bảo mật thực hiện; Hội
đồng tiêu huỷ tài liệu phải lập biên
bản thống kê đầy đủ, nêu rõ phương
thức tiến hành, người thực hiện.
3. Trong quá
trình tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước phải bảo đảm yêu cầu không
để lộ, lọt bí mật nhà nước.
4. Hồ
sơ giải độ mật, tiêu huỷ bí mật nhà
nước được lưu giữ tại Phòng
Lưu trữ-Văn phòng ít nhất là 20 năm.
5. Trường hợp
cần thiết phải huỷ ngay bí mật nhà
nước, nếu không sẽ gây nguy hại đến
chính trị, an ninh, lợi ích quốc gia mà không có
điều kiện tổ chức Hội đồng, thì
người đang giữ bí mật đó có quyền
tự tiêu huỷ, nhưng phải báo cáo bằng văn
bản cho Bộ trưởng ngay sau khi tiêu huỷ
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo công tác
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chánh Văn
phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra
Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ
trưởng thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong
Bộ.
2. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quy định bảo mật trong đơn vị mình,
nếu phát hiện vấn đề lộ, lọt bí
mật nhà nước phải kịp thời báo cáo cơ
quan an ninh và có biện pháp ngăn chặn tác hại xảy
ra.
3. Chánh Văn
phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ trình
Bộ trưởng báo cáo về công tác bí mật nhà
nước thuộc Bộ quản lý để gửi
Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ
Công an theo quy định của pháp luật hiện hành
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương
IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức
làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà
nước về lao động, thương binh và xã
hội ngoài những tiêu chuẩn được quy
định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức phải
có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức
cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Phải cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng
văn bản với thủ trưởng cơ quan. Văn
bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của
cơ quan lưu giữ. Khi nhận công tác hoặc thôi làm
công tác bảo mật phải có sự thoả thuận
của cơ quan an ninh cùng cấp và có cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước. Khi ra nước ngoài phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Những người được giao làm công việc liên
quan đến bí mật nhà nước phải thực
hiện đúng các quy định tại Quy chế này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân
có thành tích trong công tác bảo vệ bí mật nhà
nước được khen thưởng theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
2.
Người làm lộ bí mật, làm mất tài liệu bí
mật nhà nước hoặc cản trở việc
thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà
nước về lao động, thương binh và xã
hội thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều
19. Điều khoản thi hành
1. Các
đơn vị thuộc Bộ, tuỳ theo tính chất tài
liệu của đơn vị, căn cứ vào các quy
định trên đây có thể ban hành quy chế nội
bộ nhằm cụ thể hoá việc quản lý tài
liệu bí mật nhà nước của đơn vị
mình.
2. Chánh Văn phòng Bộ
chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng hướng
dẫn triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Hằng