Nghị định 49/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập các xã thuộc huyện Cư Jút và huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lắk
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 49/2001/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 49/2001/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/08/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 49/2001/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 49/2001/NĐ-CP NGÀY 15
THÁNG 8 NĂM 2001
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÁC Xà THUỘC HUYỆN CƯ JÚT
VÀ HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay thành lập các xã thuộc các huyện Cư Jút và Buôn Đôn như sau :
1. Thành lập xã Cư Knia thuộc huyện Cư Jút trên cơ sở 2.987 ha diện tích tự nhiên và 3.278 nhân khẩu của xã Trúc Sơn;
Địa giới hành chính xã Cư Knia: Đông giáp xã Trúc Sơn; Tây giáp xã Đắk Drông và huyện Đắk Mil; Nam giáp huyện Đắk Mil; Bắc giáp xã Đắk Drông và xã Nam Dong.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Cư Knia, xã Trúc Sơn còn lại 2.770 ha diện tích tự nhiên và 2.842 nhân khẩu.
2. Thành lập xã Đắk Wil thuộc huyện Cư Jút trên cơ sở 42.140 ha diện tích tự nhiên và 5.159 nhân khẩu của xã Ea Pô;
Địa giới hành chính xã Đắk Wil : Đông giáp xã Ea Pô; Tây giáp Campuchia; Nam giáp xã Đắk Drông và huyện Đắk Mil; Bắc giáp huyện Buôn Đôn.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Đắk Wil, xã Ea Pô còn lại 10.010 ha diện tích tự nhiên và 9.189 nhân khẩu.
3. Điều chỉnh địa giới hành chính xã Ea Bar và xã Cuôr Knia thuộc huyện Buôn Đôn như sau :
- Sáp nhập 930 ha diện tích tự nhiên và 4.006 nhân khẩu của xã Ea Bar vào xã Cuôr Knia quản lý;
- Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Ea Bar có 2.600 ha diện tích tự nhiên và 14.407 nhân khẩu. Xã Cuôr Knia có 7.728 ha diện tích tự nhiên và 16.215 nhân khẩu.
4. Thành lập xã Tân Hòa thuộc huyện Buôn Đôn trên cơ sở 5.698 ha diện tích tự nhiên và 8.621 nhân khẩu của xã Cuôr Knia;
Địa giới hành chính xã Tân Hòa : Đông giáp xã Cuôr Knia; Tây giáp xã Ea Pô; Nam giáp xã Ea Nuôl; Bắc giáp xã Ea Wer và huyện Cư Mgar.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Tân Hòa, xã Cuôr Knia còn lại 2.030 ha diện tích tự nhiên và 7.594 nhân khẩu.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.