Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 80/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 80/2005/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 80/2005/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 10/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 80/2005/TT-BNV
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng hoặc cử nhân cao đẳng (sau đây gọi chung là cao đẳng) phù hợp với chuyên môn đang làm như sau:
Các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng nêu trên sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm.
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này được chuyển xếp lương vào công chức, viên chức loại A0 (sau đây viết tắt là loại A0) của các bảng lương (bảng 2 vả bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
Ví dụ 1: Bà Vũ Thị H có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên (loại A1 ) từ ngày 01 tháng 3 năm 2005. Bà H được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên (loại A1) chuyển ngang vào bậc 9 hệ số lương 4,58 ở công chức loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 9 lên bậc 10) ở loại A0 của bà H được tính kể từ ngày 01/3/2005 (ngày xếp bậc 9 ngạch kế toán viên). Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lọi A0 bà H được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương 4,98 đang hưởng ở loại A1 là 0,40 (4,98 – 4,58). Khi bà H được nâng lên bậc 10 hệ số lương 4,89 ở loại A0 thì hệ số chênh lệch bảo lưu 0,40 giảm xuống còn 0,09 (0,40 – 0,31), đến khi bà H đủ điều kiện được hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 thì do 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 (4,89 x 5%VK) lớn hơn hệ số chênh lệch bảo lưu 0,09 đang hưởng nên bà H thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,09 này.
Ví dụ 2: Ông Trần Văn K có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp lương cũ bậc 10 hệ số lương cũ 3,98 ngạch kế toán viên từ ngày 01 tháng 9 năm 2003, được chuyển xếp sang lương mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vào bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên (loại A1) và hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004. Ông K được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Do ông K đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch kế toán viên thuộc công chức loại A1, nên ông K được xếp vào bậc 10 hệ số lương 4,89 ở loại A0, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 của ông K được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004 (ngày hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A1). Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0 ông K được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại A1 là 0,39 (4,98 + 6%VK - 4,89). Khi ông K được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 thì giảm tương ứng hệ số chêch lệch bảo lưu 0,39 này.
Ví dụ 3: Bà Nguyễn Thị X có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp hệ số lương 3,26 bậc 8 ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) từ ngày 01 tháng 4 năm 2005. Bà X được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Hệ số lương 3,26 của bà X đang hưởng ở ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) được chuyển xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất là hệ số lương3,34 bậc 5 ở loại A0. Do chênh lệch giữa hệ số lương 3,34 được xếp ở loại A0 so với hệ số lương 3,26 đang hưởng ở loại B là 0,08 (3,34 - 3,26) nhỏ hơn 0,20, nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại A0 của bà X được tính kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 (ngày xếp hệ số lương 3,26 ở loại B).
Ví dụ 4: Ông Đặng Văn Y có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp hệ số lương 4,06 bậc 12 ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) và đang hưởng 12% phụ cấp thâm niên vượt khung, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2005. Ông Y được chuyển xếp lương vào công chức loại A0 như sau:
Do ông Y đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch kế toán viên trung cấp (loại B), nên ôngY được căn cứ vào hệ số lương 4,06 bậc 12 ở loại B chuyển vào hệ số lương 4,27 bậc 8 ở loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 8 lên bậc 9) ở loại A0 của ông Y được tính kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0. Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0 ông Y được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại B là 0,28 (4,06 + 12%VK - 4,27). Khi ông Y được nâng bậc lương ở loại A0 thì do hệ số lương tăng thêm khi nâng bậc là 0,31 lớn hơn hệ số chêch lệch bảo lưu 0,28 đang hưởng, nên ông Y thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,28 này.
Ví dụ 5: Kế toán viên có trình độ cao đẳng kế toán thì ghi chức danh (tên ngạch) và mã số như sau: Kế toán viên (cao đẳng) – Mã số 06a.031.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, viên chức yêu cầu trình độ cao đẳng (loại A0) gửi Bộ trưởng Bộ Nội vụ để thống nhất ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và mã số ngạch của các ngạch này thay thế quy định tạm thời về cách ghi chức danh và mã số ngạch của công chức, viên chức loại A0 nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
NỘI VỤ SỐ 80/2005/TT-BNV NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
ĐẲNG PHÙ HỢP
VỚI CHUYÊN MÔN ĐANG LÀM
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số
204/2004/NĐ-CP); sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ cao đẳng hoặc cử nhân cao đẳng (sau đây gọi chung là cao
đẳng) phù hợp với chuyên môn đang làm như sau:
I- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Những người đã có
bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng của các trường đào tạo thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân theo quy định của pháp luật, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức, viên chức hoặc được
giao giữ một công vụ hoặc một nhiệm vụ thường xuyên phù hợp với chuyên ngành đã
được đào tạo làm việc trong cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
b) Cán bộ, công
chức, viên chức (gồm cả công chức cấp xã) thuộc biên chế trả lương của các cơ
quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã có bằng tốt nghiệp trình
độ cao đẳng đang làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành
đã được đào tạo, đang xếp lương theo Nghị định số 204/2004 ở ngạch chuyên viên
và tương đương thuộc công chức, viên chức loại A1 (sau đây viết tắt là loại A1)
hoặc ở ngạch cán sự và tương đương thuộc công chức, viên chức loại B (sau đây
viết tắt là loại B).
Các đối tượng thuộc
phạm vi áp dụng nêu trên sau đây gọi chung là cán bộ,
công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm.
2- Đối tượng không
áp dụng.
a) Cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính
và tương đương trở lên hoặc xếp lương theo thang lương, bảng lương công nhân,
viên chức trong các công ty Nhà nước.
b) Cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ cao đẳng không phù hợp với
chuyên môn đang làm.
II-
CHUYỂN XẾP LƯƠNG
Cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp
với chuyên môn đang làm thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này được chuyển
xếp lương vào công chức, viên chức loại A0 (sau đây viết tắt là loại A0) của
các bảng lương (bảng 2 vả bảng 3) ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
1- Trường hợp được
tuyển dụng vào ngạch công chức, viên chức có yêu cầu chuẩn là trình độ cao đẳng
thì trong thời gian tập sự hoặc thử việc được
hưởng lương tập sự, thử việc tính trên cơ sở mức lương bậc 1 của loại
A0; hết thời gian tập sự hoặc thử việc được bổ nhiệm vào ngạch thì xếp vào bậc
1 của loại A0, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày ký
quyết định bổ nhiệm vào ngạch.
2- Trường hợp đang
xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ở loại A1
(yêu cầu chuẩn là trình độ đại học) thì chuyển xếp lương vào loại A0 như sau:
a) Nếu chưa hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung ở loại A1 thì chuyển ngang bậc lương đang xếp ở loại
A1 vào bậc lương tương ứng ở loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở
loại A0 được tính kể từ ngày xếp bậc lương đang hưởng ở loại A1. Đồng thời kể
từ ngày được hưởng lương ở loại A0 được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho
bằng hệ số lương đang hưởng ở loại A1; hệ số chênh lệch bảo lưu này giảm tương
ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung ở loại A0.
Ví dụ 1: Bà Vũ Thị H
có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp bậc 9 hệ số lương 4,98
ngạch kế toán viên (loại A1 ) từ ngày 01 tháng 3 năm 2005. Bà H được chuyển xếp
lương vào công chức loại A0
Bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên (loại A1) chuyển ngang vào bậc 9 hệ
số lương 4,58 ở công chức loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 9
lên bậc 10) ở loại A0 của bà H được tính kể từ ngày 01/3/2005 (ngày xếp bậc 9
ngạch kế toán viên). Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở lọi A0 bà H được
hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương 4,98
đang hưởng ở loại A1 là 0,40 (4,98 – 4,58). Khi bà H được nâng lên bậc 10 hệ số
lương 4,89 ở loại A0 thì hệ số chênh lệch bảo lưu 0,40 giảm xuống còn 0,09
(0,40 – 0,31), đến khi bà H đủ điều kiện được hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt
khung ở loại A0 thì do 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 (4,89 x 5%VK)
lớn hơn hệ số chênh lệch bảo lưu 0,09 đang hưởng nên bà H thôi hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu 0,09 này.
b) Nếu đang hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A1 thì được xếp vào bậc 10 (bậc cuối cùng)
ở loại A0; thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 được tính
kể từ ngày hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung gần nhất (theo mức % phụ cấp thâm niên
vượt khung đang hưởng) ở loại A1. Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở loại
A0 được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương cộng với phụ
cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại A1; hệ số chênh lệch bảo lưu này
(được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công chức,
viên chức được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0.
Ví dụ 2: Ông Trần
Văn K có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp lương cũ bậc 10 hệ số lương cũ 3,98
ngạch kế toán viên từ ngày 01 tháng 9 năm 2003, được chuyển xếp sang lương mới
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 vào bậc 9 hệ số lương 4,98 ngạch kế toán viên
(loại A1) và hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung, thời gian xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004. Ông K
được chuyển xếp lương vào công chức loại A0
Do ông K đang hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch kế toán viên thuộc công chức loại A1, nên
ông K được xếp vào bậc 10 hệ số lương 4,89 ở loại A0, thời gian xét hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 của ông K được tính kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2004 (ngày hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A1). Đồng thời kể
từ ngày được hưởng lương ở loại A0 ông K được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở
loại A1 là 0,39 (4,98 + 6%VK - 4,89). Khi ông K được
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại A0 thì giảm tương ứng hệ số chêch
lệch bảo lưu 0,39 này.
3- Trường hợp đang
xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ở loại B
thì được chuyển xếp lương vào loại A0
a) Nếu chưa hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại B thì căn cứ vào
hệ số lương đang hưởng ở loại B chuyển xếp vào bậc có hệ số lương cao hơn gần
nhất ở loại A0. Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở loại A0 so với hệ số
lương đang hưởng ở loại B bằng hoặc lớn hơn 0,20 (chênh lệch giữa 2 bậc lương
liền kề ở loại B) thì thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại A0 được tính
kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0; nếu nhỏ hơn 0,20 thì thời gian xét nâng
bậc lương lần sau ở loại A0 được tính kể từ ngày xếp lương ở loại B.
Ví dụ 3: Bà Nguyễn
Thị X có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp hệ số lương 3,26
bậc 8 ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) từ ngày 01 tháng 4 năm 2005. Bà X
được chuyển xếp lương vào công chức loại A0
Hệ số lương 3,26 của bà X đang hưởng ở ngạch kế toán viên trung cấp (loại
B) được chuyển xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất là hệ số lương3,34 bậc 5 ở
loại A0. Do chênh lệch giữa hệ số lương 3,34 được xếp
ở loại A0 so với hệ số lương 3,26 đang hưởng ở loại B là 0,08 (3,34 - 3,26) nhỏ
hơn 0,20, nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại A0 của bà X được tính kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005
(ngày xếp hệ số lương 3,26 ở loại B).
b) Nếu đang hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại B thì căn cứ vào hệ số lương 4,06 bậc 12 (hoặc cuối cùng) ở loại B chuyển vào hệ số lương
4,27 bậc 8 ở loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại A0 được tính
kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0. Đồng thời kể từ ngày được hưởng lương ở
loại A0 được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu (nếu có) cho bằng hệ số lương
cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại B, hệ số chêch lệch bảo
lưu này (được tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) giảm tương ứng khi cán bộ, công
chức, viên chức được nâng bậc lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung ở loại A0.
Ví dụ 4: Ông Đặng
Văn Y có trình độ cao đẳng kế toán, đã xếp hệ số lương 4,06
bậc 12 ngạch kế toán viên trung cấp (loại B) và đang hưởng 12% phụ cấp thâm
niên vượt khung, thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung lần sau được
tính kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2005. Ông Y được chuyển xếp lương vào công chức
loại A0
Do ông Y đang hưởng
phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch kế toán viên trung cấp (loại B), nên ôngY
được căn cứ vào hệ số lương 4,06 bậc 12 ở loại B chuyển vào hệ số lương 4,27
bậc 8 ở loại A0; thời gian xét nâng bậc lương lần sau (bậc 8 lên bậc 9) ở loại
A0 của ông Y được tính kể từ ngày được hưởng lương ở loại A0. Đồng thời kể từ
ngày được hưởng lương ở loại A0 ông Y được hưởng thêm hệ số chêch lệch bảo lưu
cho bằng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại B
là 0,28 (4,06 + 12%VK - 4,27). Khi ông Y được nâng bậc
lương ở loại A0 thì do hệ số lương tăng thêm khi nâng bậc là 0,31 lớn hơn hệ số chêch lệch bảo lưu 0,28 đang hưởng, nên
ông Y thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,28 này.
4- Chức danh (tên
ngạch) và mã số ngạch của công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với
chuyên môn đang làm (loại A0) thực hiện theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành chức danh và mã số ngạch công chức, viên chức.
5- Đối với một số
ngành chuyên môn hiện đang sử dụng công chức, viên chức có trình độ cao đẳng
phù hợp với chuyên môn đang làm (loại A0) nhưng chưa có Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh và mã số ngạch thì tạm thời ghi chức danh
và mã số ngạch của công chức, viên chức loại A0 để chuyển xếp lương vào công
chức, viên chức loại A0 theo hướng dẫn tại Thông tư này như sau:
a) Chức danh (tên
ngạch) của công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù
hợp với chuyên môn đang làm: Thêm ngoặc đơn và cụm từ "(cao đẳng)" sau tên
ngạch công chức, viên chức loại A1 trong cùng ngành chuyên môn.
b) Mã số ngạch của
công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm: Thêm
chữ "a" sau 2 số đầu của mã số ngạch
công chức, viên chức loại A1 trong cùng ngành chuyên môn (3 số cuối giữ nguyên
như 3 số cuối của mã số ngạch công chức, viên chức loại A1 trong cùng ngành
chuyên môn).
Ví dụ 5: Kế toán
viên có trình độ cao đẳng kế toán thì ghi chức danh
(tên ngạch) và mã số như sau: Kế toán viên (cao đẳng) – Mã số 06a.031.
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên ngành có
trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, viên chức yêu cầu
trình độ cao đẳng (loại A0) gửi Bộ trưởng Bộ Nội vụ để thống nhất ban hành chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và mã số ngạch của các ngạch này thay thế quy định
tạm thời về cách ghi chức danh và mã số ngạch của công chức, viên chức loại A0
nêu trên.
III- HIỆU
LỰC THI HÀNH
1- Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2- Trường hợp sau
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà công chức, viên chức có trình độ cao
đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm vẫn đang xếp lương cũ (theo Nghị định số
25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ) ở ngạch chuyên viên và tương đương (loại A1) hoặc ở
ngạch cán sự và tương đương (loại B) thì thực hiện chuyển xếp lương cũ sang
lương mới theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền. Sau khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo
ngạch đang giữ (Loại A1 hoặc loại B) thì mới thực hiện chuyển xếp lương vào
công chức, viên chức loại A0 theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Hệ số lương, hệ
số chêch lệch bảo lưu và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp
vào công chức, viên chức loại A0 từ hệ số lương mới ở công chức, viên chức loại
A1 hoặc từ hệ số lương mới ở công chức, viên chức loại B theo hướng dẫn tại
Thông tư này được tính hưởng như sau:
a) Các ngạch viên
chức loại A0 đã được quy định tại đối tượng áp dụng bảng lương số 3 ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, thì được hưởng
lương ở viên chức loại A0 kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
b) Các ngạch công
chức, viên chức loại A0 được ban hành chức danh và mã số ngạch theo Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ mà chưa được quy định tại đối tượng áp dụng bảng lương
số 2 và bảng lương số 3 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, thì được
hưởng lương ở công chức, viên chức loại A0 kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ có hiệu lực thi hành.
c) Các ngạch công
chức, viên chức loại A0 ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 này, được
hưởng lương ở công chức, viên chức loại A0 kể từ ngày ký quyết định xếp lương
vào công chức, viên chức loại A0.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương
phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.