Thông tư 73/2010/TT-BQP xếp lương cho quân nhân chuyên nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73/2010/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 73/2010/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Được |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/05/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 73/2010/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG Số: 73/2010/TT-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2010 |
-------
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ- CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,
THÔNG TƯ:
Thông tư này hướng dẫn việc xếp lương khi được cấp có thẩm quyền quyết định nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp.
Quân nhân chuyên nghiệp đã được xếp lương theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp (Bảng 7 kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang) đang tại ngũ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở loại cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới. Thời gian hưởng lương ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính như sau: Trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở loại mới so với hệ số lương đang hưởng ở loại cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở loại cũ.
Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở loại mới.
Ví dụ 1: Đồng chí A đang hưởng 15% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại QNCN sơ cấp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng hệ số lương là 6,27 gồm hệ số lương là 5,45 cộng 15% TNVK). Đến ngày 14 tháng 3 năm 2010, đồng chí A đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng loại QNCN Trung cấp. Do có tổng hệ số lương là 6,27 đang hưởng lớn hơn hệ số lương 6,20 bậc cuối cùng nhóm 1, loại QNCN trung cấp, nên đồng chí A xếp vào nhóm 1, bậc 10 hệ số lương 6,20 loại QNCN trung cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07 (6,27 - 6,20) kể từ ngày 14 tháng 3 năm 2010. Đến 14 tháng 3 năm 2013 (sau đủ 3 năm), đồng chí A có đủ điều kiện thì được xét hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại QNCN trung cấp và vẫn tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07.
Ví dụ 2: Đồng chí B, kể từ ngày 15/7/2009 hưởng lương bậc 4, nhóm 2, loại QNCN cao cấp hệ số lương là: 4,70; đến tháng 3 năm 2010 có quyết định chuyển sang nhóm 1 loại QNCN cao cấp. Đồng chí B được xếp hưởng lương bậc 4, nhóm 1 loại QNCN cao cấp hệ số 4,90 kể từ tháng 3 năm 2010. Do chênh lệch giữa hệ số lương mới và hệ số lương cũ (4,90 - 4,70) bằng 0,20 thấp hơn chênh lệch giữa hệ số lương bậc 4 và bậc 5 trong nhóm cũ (5,05 - 4,7) là 0,35 nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau của đồng chí B được tính từ tháng 7 năm 2009.
Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.
Ví dụ 3: Đồng chí B đang hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 2, loại QNCN cao cấp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng của hệ số lương 7,50 cộng 7% TNVK là 8,02) đến ngày 10 tháng 3 năm 2010, đồng chí B đủ điều kiện được chuyển nhóm 1 loại QNCN cao cấp. Do hệ số lương 8,02 đang hưởng ở nhóm 2 lớn hơn. hệ số lương 7,70 ở bậc cuối cùng nhóm 1 trong loại QNCN cao cấp, nên đồng chí B được xếp vào hệ số lương 7,70 bậc 12 nhóm 1 loại QNCN cao cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,32 (8,02 - 7,70) kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.
Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.
Ví dụ 4: Đồng chí C là quân nhân chuyên nghiệp loại Trung cấp đang hưởng lương bậc 8, nhóm 1 có hệ số lương là 5,60 kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2007. Đến ngày 01 tháng 4 năm 2010, đồng chí C được chuyển xuống nhóm 2 (cùng loại QNCN). Do hệ số lương bậc 8 nhóm 2 là 5,30 thấp hơn hệ số lương ở bậc 8 nhóm 1 là 0,30 (= 5,60 - 5,30), nên đồng chí C được xếp hưởng lương hệ số là 5,3 và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,30 kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (ngày quyết định chuyển nhóm có hiệu lực thi hành). Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010, sau đủ 3 năm, đồng chí C đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét nâng bậc lương ở nhóm 2 (bậc 9, hệ số lương = 5,60) và vẫn tiếp tục hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,30.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế điểm 2.1 và 2.3 khoản 2 Mục II Thông tư số 102/2005/TT-BQP ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ (qua Cục Tài chính/BQP) để nghiên cứu, giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |