Thông tư 73/2010/TT-BQP xếp lương cho quân nhân chuyên nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 73/2010/TT-BQP

Thông tư 73/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:73/2010/TT-BQPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Văn Được
Ngày ban hành:31/05/2010Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 73/2010/TT-BQP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
--------

Số: 73/2010/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2010

-------

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ- CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,

THÔNG TƯ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xếp lương khi được cấp có thẩm quyền quyết định nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quân nhân chuyên nghiệp đã được xếp lương theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp (Bảng 7 kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang) đang tại ngũ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Xếp lương khi nâng loại hoặc chuyển loại quân nhân chuyên nghiệp
Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở loại cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới. Thời gian hưởng lương ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính như sau: Trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở loại mới so với hệ số lương đang hưởng ở loại cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở loại cũ.
2. Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ:
a) Nếu tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ bằng hoặc thấp hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới (trong nhóm tương ứng). Thời gian hưởng lương ở loại mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN mới có hiệu lực thi hành.
b) Nếu tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ. Thời gian hưởng lương ở loại mới (kể cả chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng thâm niên vượt khung ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại mới có hiệu lực thi hành.
Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở loại mới.
Ví dụ 1: Đồng chí A đang hưởng 15% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại QNCN sơ cấp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng hệ số lương là 6,27 gồm hệ số lương là 5,45 cộng 15% TNVK). Đến ngày 14 tháng 3 năm 2010, đồng chí A đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng loại QNCN Trung cấp. Do có tổng hệ số lương là 6,27 đang hưởng lớn hơn hệ số lương 6,20 bậc cuối cùng nhóm 1, loại QNCN trung cấp, nên đồng chí A xếp vào nhóm 1, bậc 10 hệ số lương 6,20 loại QNCN trung cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07 (6,27 - 6,20) kể từ ngày 14 tháng 3 năm 2010. Đến 14 tháng 3 năm 2013 (sau đủ 3 năm), đồng chí A có đủ điều kiện thì được xét hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại QNCN trung cấp và vẫn tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07.
Điều 4. Xếp lương khi chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp
1. Trường hợp được chuyển nhóm mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn nhóm cũ (ví dụ: từ nhóm 2 chuyển sang nhóm 1 cùng loại QNCN) thì thực hiện như sau:
a) Nếu chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở nhóm mới. Thời gian hưởng lương ở nhóm mới được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính như sau: Trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở nhóm mới so với hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở nhóm cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ờ nhóm cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ.
Ví dụ 2: Đồng chí B, kể từ ngày 15/7/2009 hưởng lương bậc 4, nhóm 2, loại QNCN cao cấp hệ số lương là: 4,70; đến tháng 3 năm 2010 có quyết định chuyển sang nhóm 1 loại QNCN cao cấp. Đồng chí B được xếp hưởng lương bậc 4, nhóm 1 loại QNCN cao cấp hệ số 4,90 kể từ tháng 3 năm 2010. Do chênh lệch giữa hệ số lương mới và hệ số lương cũ (4,90 - 4,70) bằng 0,20 thấp hơn chênh lệch giữa hệ số lương bậc 4 và bậc 5 trong nhóm cũ (5,05 - 4,7) là 0,35 nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau của đồng chí B được tính từ tháng 7 năm 2009.
b) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm cũ cao hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong nhóm mới thì xếp hưởng hệ số lương ở bậc cuối cùng trong nhóm mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở nhóm cũ (nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới (kể cả chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng thâm niên vượt khung ở nhóm mới được tính kể từ ngày ký quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành.
Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.
Ví dụ 3: Đồng chí B đang hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 2, loại QNCN cao cấp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng của hệ số lương 7,50 cộng 7% TNVK là 8,02) đến ngày 10 tháng 3 năm 2010, đồng chí B đủ điều kiện được chuyển nhóm 1 loại QNCN cao cấp. Do hệ số lương 8,02 đang hưởng ở nhóm 2 lớn hơn. hệ số lương 7,70 ở bậc cuối cùng nhóm 1 trong loại QNCN cao cấp, nên đồng chí B được xếp vào hệ số lương 7,70 bậc 12 nhóm 1 loại QNCN cao cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,32 (8,02 - 7,70) kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.
2. Trường hợp được chuyển nhóm mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn nhóm cũ (ví dụ từ nhóm 1 sang nhóm 2 cùng loại QNCN), thì xếp ngang bậc lương đang hưởng ở nhóm cũ sang nhóm mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương ở nhóm cũ (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung - nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới được tính kể từ ngày ký quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính kể từ ngày xếp hệ số lương ở nhóm cũ.
Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.
Ví dụ 4: Đồng chí C là quân nhân chuyên nghiệp loại Trung cấp đang hưởng lương bậc 8, nhóm 1 có hệ số lương là 5,60 kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2007. Đến ngày 01 tháng 4 năm 2010, đồng chí C được chuyển xuống nhóm 2 (cùng loại QNCN). Do hệ số lương bậc 8 nhóm 2 là 5,30 thấp hơn hệ số lương ở bậc 8 nhóm 1 là 0,30 (= 5,60 - 5,30), nên đồng chí C được xếp hưởng lương hệ số là 5,3 và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,30 kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (ngày quyết định chuyển nhóm có hiệu lực thi hành). Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010, sau đủ 3 năm, đồng chí C đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét nâng bậc lương ở nhóm 2 (bậc 9, hệ số lương = 5,60) và vẫn tiếp tục hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,30.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế điểm 2.1 và 2.3 khoản 2 Mục II Thông tư số 102/2005/TT-BQP ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Thẩm quyền quyết định xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo phân cấp hiện hành.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ (qua Cục Tài chính/BQP) để nghiên cứu, giải quyết.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Thượng tướng Nguyễn Văn Được

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
--------

Số: 73/2010/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2010

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XẾP LƯƠNG KHI NÂNG LOẠI, CHUYỂN LOẠI, CHUYỂN NHÓM QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

-------

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

 

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,

 

THÔNG TƯ:

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc xếp lương khi được cấp có thẩm quyền quyết định nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quân nhân chuyên nghiệp đã được xếp lương theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp (Bảng 7 kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang) đang tại ngũ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 3. Xếp lương khi nâng loại hoặc chuyển loại quân nhân chuyên nghiệp

Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở loại cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới. Thời gian hưởng lương ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính như sau: Trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở loại mới so với hệ số lương đang hưởng ở loại cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở loại cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở loại cũ.

2. Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở loại cũ:

a) Nếu tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ bằng hoặc thấp hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở loại mới (trong nhóm tương ứng). Thời gian hưởng lương ở loại mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại QNCN mới có hiệu lực thi hành.

b) Nếu tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới, thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong loại mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở loại cũ. Thời gian hưởng lương ở loại mới (kể cả chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng thâm niên vượt khung ở loại mới được tính kể từ ngày quyết định nâng loại hoặc chuyển loại mới có hiệu lực thi hành.

Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở loại mới.

Ví dụ 1: Đồng chí A đang hưởng 15% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại QNCN sơ cấp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng hệ số lương là 6,27 gồm hệ số lương là 5,45 cộng 15% TNVK). Đến ngày 14 tháng 3 năm 2010, đồng chí A đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định nâng loại QNCN Trung cấp. Do có tổng hệ số lương là 6,27 đang hưởng lớn hơn hệ số lương 6,20 bậc cuối cùng nhóm 1, loại QNCN trung cấp, nên đồng chí A xếp vào nhóm 1, bậc 10 hệ số lương 6,20 loại QNCN trung cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07 (6,27 - 6,20) kể từ ngày 14 tháng 3 năm 2010. Đến 14 tháng 3 năm 2013 (sau đủ 3 năm), đồng chí A có đủ điều kiện thì được xét hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 1, loại QNCN trung cấp và vẫn tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,07.

Điều 4. Xếp lương khi chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp

1. Trường hợp được chuyển nhóm mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn nhóm cũ (ví dụ: từ nhóm 2 chuyển sang nhóm 1 cùng loại QNCN) thì thực hiện như sau:

a) Nếu chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở nhóm mới. Thời gian hưởng lương ở nhóm mới được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính như sau: Trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở nhóm mới so với hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở nhóm cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ờ nhóm cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ.

Ví dụ 2: Đồng chí B, kể từ ngày 15/7/2009 hưởng lương bậc 4, nhóm 2, loại QNCN cao cấp hệ số lương là: 4,70; đến tháng 3 năm 2010 có quyết định chuyển sang nhóm 1 loại QNCN cao cấp. Đồng chí B được xếp hưởng lương bậc 4, nhóm 1 loại QNCN cao cấp hệ số 4,90 kể từ tháng 3 năm 2010. Do chênh lệch giữa hệ số lương mới và hệ số lương cũ (4,90 - 4,70) bằng 0,20 thấp hơn chênh lệch giữa hệ số lương bậc 4 và bậc 5 trong nhóm cũ (5,05 - 4,7) là 0,35 nên thời gian xét nâng bậc lương lần sau của đồng chí B được tính từ tháng 7 năm 2009.

b) Nếu đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, mà tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm cũ cao hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong nhóm mới thì xếp hưởng hệ số lương ở bậc cuối cùng trong nhóm mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng của hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở nhóm cũ (nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới (kể cả chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng thâm niên vượt khung ở nhóm mới được tính kể từ ngày ký quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành.

Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.

Ví dụ 3: Đồng chí B đang hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm 2, loại QNCN cao cấp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng của hệ số lương 7,50 cộng 7% TNVK là 8,02) đến ngày 10 tháng 3 năm 2010, đồng chí B đủ điều kiện được chuyển nhóm 1 loại QNCN cao cấp. Do hệ số lương 8,02 đang hưởng ở nhóm 2 lớn hơn. hệ số lương 7,70 ở bậc cuối cùng nhóm 1 trong loại QNCN cao cấp, nên đồng chí B được xếp vào hệ số lương 7,70 bậc 12 nhóm 1 loại QNCN cao cấp và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,32 (8,02 - 7,70) kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.

2. Trường hợp được chuyển nhóm mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn nhóm cũ (ví dụ từ nhóm 1 sang nhóm 2 cùng loại QNCN), thì xếp ngang bậc lương đang hưởng ở nhóm cũ sang nhóm mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương ở nhóm cũ (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung - nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới được tính kể từ ngày ký quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính kể từ ngày xếp hệ số lương ở nhóm cũ.

Hệ số chênh lệch bảo lưu tại điểm này (tính tròn số sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian QNCN xếp lương ở nhóm mới.

Ví dụ 4: Đồng chí C là quân nhân chuyên nghiệp loại Trung cấp đang hưởng lương bậc 8, nhóm 1 có hệ số lương là 5,60 kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2007. Đến ngày 01 tháng 4 năm 2010, đồng chí C được chuyển xuống nhóm 2 (cùng loại QNCN). Do hệ số lương bậc 8 nhóm 2 là 5,30 thấp hơn hệ số lương ở bậc 8 nhóm 1 là 0,30 (= 5,60 - 5,30), nên đồng chí C được xếp hưởng lương hệ số là 5,3 và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,30 kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2010 (ngày quyết định chuyển nhóm có hiệu lực thi hành). Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010, sau đủ 3 năm, đồng chí C đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét nâng bậc lương ở nhóm 2 (bậc 9, hệ số lương = 5,60) và vẫn tiếp tục hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0,30.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế điểm 2.1 và 2.3 khoản 2 Mục II Thông tư số 102/2005/TT-BQP ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Thẩm quyền quyết định xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo phân cấp hiện hành.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ (qua Cục Tài chính/BQP) để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Thượng tướng Nguyễn Văn Được

 

 

 

 

 

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Lao động-Tiền lương, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi