Thông tư 29/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 29/2005/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 29/2005/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách đối với người lao động - Ngày 19/10/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 29/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước. Theo đó, người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty nhà nước tại thời điểm sắp xếp lại theo hình thức giao, bán, cho thuê sẽ được chia số dư bằng tiền (nếu có) của quỹ khen thưởng, phúc lợi theo thời gian đã làm việc thực tế tại công ty nhà nước đó tính đến thời điểm sắp xếp lại... Riêng đối với doanh nghiệp mới hình thành do thực hiện bán công ty nhà nước hoặc bộ phận công ty nhà nước, khi giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc hoặc mất việc cho người lao động trong khoảng thời gian 5 năm đầu kể từ thời điểm doanh nghiệp mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp. Số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do bán công ty hoặc bộ phận. Hết thời hạn này, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán toàn bộ mức trợ cấp cho người lao động... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 29/2005/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 29/2005/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ Xà HỘI
SỐ 29/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
ĐIỀU VỀ CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2005/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM
2005 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH,
CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị
định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005
của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công
ty Nhà nước. Sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành
có liên quan và ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính
sách đối với người lao động như
sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng của Thông tư này bao
gồm các công ty Nhà nước thực hiện sắp
xếp lại theo hình thức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê
(sau đây gọi chung là công ty Nhà nước thực
hiện sắp xếp lại) quy định tại
Điều 2 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày
22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê công ty Nhà nước (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 80/2005/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng của Thông
tư này là những người lao động hiện
tại thời điểm sắp xếp lại công ty Nhà
nước theo quy định tại Nghị định
số 80/2005/NĐ-CP, bao gồm lao động đang làm việc
theo các loại hợp đồng lao động, kể
cả lao động được tuyển dụng vào
làm việc tại khu vực Nhà nước từ
trước ngày 30 tháng 8 năm 1990 mà đến thời
điểm sắp xếp lại công ty Nhà nước
chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động (kể
cả người lao động đang nghỉ theo
chế độ bảo hiểm xã hội: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; đang tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, tạm nghỉ việc theo
quyết định của Giám đốc công ty Nhà
nước).
3. Thời điểm sắp xếp lại công ty Nhà
nước là thời điểm có quyết định
của cấp có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 54 của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM SẮP XẾP LẠI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1. Xây dựng phương án sử dụng lao
động tại thời điểm sắp xếp
lại công ty Nhà nước theo quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 12, khoản 5
Điều 16, khoản 4 Điều 18, khoản 5
Điều 19, khoản 5 Điều 32, khoản 5
Điều 37, khoản 4 Điều 38, khoản 1
Điều 41 của Nghị định số 80/2005/CP-CP:
a) lập danh sách lao động hiện có theo Mẫu
số 1 kèm theo Thông tư này;
b) Lập danh sách lao động đủ
điều kiện nghỉ hưu theo quy định của
Điều lệ bảo hiểm xã hội (nếu có);
c) Lập danh sách lao động sẽ chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy
định của Bộ Luật lao động (nếu
có);
d) Lập danh sách lao động đang nghỉ theo
chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
(nếu có);
đ) Lập danh sách lao động đang tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động
(nếu có);
e) Lập danh sách lao động thuộc diện không
có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
g) Lập danh sách lao động thuộc diện có
nhu cầu tiếp tục sử dụng;
h) Lập biểu tổng hợp phương án
sử dụng lao động hiện có theo Mẫu số 2
kèm theo Thông tư này.
Công ty Nhà nước chịu trách nhiệm lập các
danh sách lao động quy định tại điểm a,
b, c, d, đ, và cung cấp kết quả cho bên đăng
ký tham gia nhận giao, nhận mua (trừ trường hợp
mua theo phương thức đấu giá), nhận khoán kinh
doanh, nhận thuê công ty Nhà
nước theo quy định. Căn cứ vào các thông tin
cần thiết do công ty Nhà nước cung cấp và dự
kiến nhu cầu sử dụng lao động, bên
đăng ký tham gia nhận giao, nhận mua (trừ
trường hợp mua theo phương thức đấu
giá), nhận khoán kinh doanh, nhận thuê công ty Nhà nước
sẽ tiến hành lập các danh
sách lao động theo quy định tại điểm e
và điểm g, lập biểu tổng hợp
phương án sử dụng lao động theo quy
định tại điểm h khoản 1 phần II
của Thông tư này để đưa vào hồ sơ
đăng ký nhận giao, nhận mua, nhận khoán, nhận
thuê công ty Nhà nước.
2. Giải quyết chính sách đối với
người lao động tại thời điểm
sắp xếp lại công ty Nhà nước:
Căn cứ vào phương án sử dụng lao
động đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc công ty Nhà
nước chịu trách nhiệm thực hiện các
thủ tục cần thiết để giải quyết
chế độ cho người lao động theo các quy
định như sau:
a) Người lao động có tên trong danh sách
thường xuyên của công ty Nhà nước tại
thời điểm sắp xếp lại theo hình thức
giao, bán, cho thuê quy định tại Nghị định
số 80/2005/NĐ-CP sẽ được chia số dư
bằng tiền (nếu có) của quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi theo thời gian đã làm
việc thực tế tại công ty Nhà nước đó
tính đến thời
điểm sắp xếp lại theo quy định
tại Điểm đ Khoản 2 Điều 11, Khoản
5 Điều 20, Điểm d Khoản 2 Điều 40,
Điểm c Khoản 1 Điều 49 của Nghị
định số 80/2005/NĐ-CP trước khi ký hợp
đồng giao, bán, cho thuê công ty Nhà nước. Thời
gian làm việc thực tế được xác
định theo quy định tại Khoản 3
Điều 14 của Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động
về hợp đồng lao
động tính đến thời điểm sắp
xếp lại công ty Nhà nước.
b) Người lao
động đủ điều kiện nghỉ hưu
theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội có tên trong
danh sách quy định tại điểm b khoản 1
phần II của Thông tư này được Giám
đốc công ty nhà nước và cơ quan bảo hiểm
xã hội nơi công ty nhà nước đóng bảo
hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan
bảo hiểm xã hội địa phương) thực
hiện các thủ tục cần thiết giải quyết
các quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Điều lệ Bảo hiểm xã
hội.
c. Người lao động có tên trong danh sách quy
định tại điểm c khoản 1 phần II
của Thông tư này chấm dứt hợp đồng lao
động theo quy định của Bộ luật Lao
động tại thời điểm sắp xếp
lại công ty nhà nước, được Giám đốc
công ty nhà nước giải quyết chế độ
trợ cấp thôi việc và làm các thủ tục cần
thiết để cơ quan bảo hiểm xã hội
giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã
hội theo quy định.
d. Người lao động thuộc diện không có
nhu cầu tiếp tục sử dụng theo quy định
tại điểm e khoản 1 phần II của Thông tư
này được Giám đốc công ty nhà nước có
trách nhiệm giải quyết chế độ cho
người lao động theo quy định hiện hành
của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng
4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối
với lao động dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số
155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao
động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước và các Thông tư hướng dẫn thực
hiện. Khi Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
hết hiệu lực thi hành, chế độ cho
người lao động được thực hiện
theo các quy định của Bộ luật Lao động
và chính sách có liên quan.
đ. Người lao động thuộc diện có
nhu cầu tiếp tục sử dụng theo quy định
tại điểm g khoản 1 phần II của Thông tư
này được Giám đốc công ty nhà nước rà
soát thống nhất danh sách và hồ sơ cá nhân của
người lao động thuộc diện có nhu cầu
tiếp tục sử dụng để đưa vào
nội dung hồ sơ biên bản bàn giao cho bên nhận bàn
giao. Bên nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp nhận toàn
bộ số đối tượng lao động đó
và tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động mà công ty nhà nước bàn giao đã ký kết
với người lao động cho đến khi sửa
đổi, bổ sung hoặc ký kết hợp đồng
lao động mới theo quy định tại Nghị
định số 44/203/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về hợp
đồng lao động.
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TIẾP TỤC
LÀM VIỆC TẠI DOANH NGHIỆP SAU KHI CÔNG TY
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN SẮP XẾP LẠI
1. Đối với người lao động
thuộc tập thể người lao động nhận
giao công ty nhà nước:
a. Người lao động tham gia nhận giao công
ty có tên trong danh sách lương, có đóng bảo hiểm xã
hội tại công ty đến thời điểm giao công
ty được hưởng quyền sở hữu
đối với doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP. Số năm đã làm việc cho khu vực
nhà nước (không tính tháng lẻ) tính đến thời
điểm sắp xếp lại công ty nhà nước bao
gồm:
- Thời gian người lao động thực
tế làm việc tại doanh nghiệp nhà nước,
kể cả công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên; cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp nhà
nước, đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang được hưởng lương từ
nguồn ngân sách nhà nước;
- Thời gian có hưởng lương từ
nguồn doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà
nước, hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội (nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp);
- Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán
sản phẩm, khối lượng công việc trong
thời gian này mà doanh nghiệp có trả lương và có
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
b. Người lao động được xem xét
bố trí đào tạo, đào tạo lại để
tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp từ Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ
Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 14
của Nghị định số 80/2005/NĐ-CP. Việc
hỗ trợ kinh phí đào tạo, đào tạo lại
cho người lao động từ nguồn Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c. Người lao động được bảo
đảm việc làm tối thiểu là 3 năm, trừ
những người tự nguyện chấm dứt
hợp đồng lao động, theo quy định tại
khoản 5 Điều 14 của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP. Sau thời hạn cam kết trong
phương án sử dụng lao động đã
được phê duyệt, chế độ trợ
cấp thôi việc, mất việc giải quyết cho
người lao động được thực hiện
theo quy dịnh của Bộ luật Lao động và các
chính sách có liên quan.
2. Đối với người lao động
tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi
sắp xếp lại theo hình thức bán công ty nhà
nước hoặc bộ phận của công ty nhà
nước, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước:
Bên nhận mua, nhận khoán kinh doanh, nhận thuê công
ty nhà nước có trách nhiệm tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động mà công ty nhà
nước đã ký kết với người lao
động thuộc diện có nhu cầu tiếp tục
sử dụng theo phương án sử dụng lao
động đã được phê duyệt cho đến
khi sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết hợp
đồng lao động mới theo quy định
tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về hợp
đồng lao động. Khi thôi việc hoặc bị
mất việc làm, người lao động
được giải quyết chế độ trợ
cấp thôi việc hoặc mất việc theo quy
định của Bộ luật Lao động, các chính
sách hiện hành có liên quan và các cam kết có liên quan trong
hợp đồng bán, khoán kinh doanh, thuê công ty nhà
nước đã ký kết.
Riêng đối với doanh nghiệp mới hình thành
do thực hiện bán công ty Nhà nước hoặc bộ
phận công ty Nhà nước, khi giải quyết chế
độ trợ cấp thôi việc hoặc mất
việc cho người lao động trong khoảng
thời gian 5 năm đầu kể từ thời
điểm doanh nghiệp mới được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ
cấp theo quy định của Bộ luật Lao
động, số còn lại được thanh toán
từ tiền thu của Nhà nước do bán công ty nhà
nước hoặc bộ phận công ty Nhà nước theo
quy định tại khoản 5 Điều 22 của
Nghị định số 80/2005/NĐ-CP. Việc thanh toán
trợ cấp được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hết thời
hạn này, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán toàn bộ
mức trợ cấp cho người lao động.
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu công
ty cho thuê tiếp tục
hoạt động thì phải có nghĩa vụ tiếp
nhận trở lại số lao động cũ (là
số lao động trong danh sách nêu tại điểm g
khoản 1 mục II của Thông tư này) theo quy
định tại khoản 3 Điều 48 của Nghị
định số 80/2005/NĐ-CP. Lao động do công ty
nhận thuê tuyển mới theo quy định của
Bộ luật Lao động trong thời gian thực
hiện hợp đồng thuê công ty được công ty
cho thuê tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu
hoặc giải quyết chế độ theo quy
định hiện hành. Trong trường hợp công ty cho
thuê chấm dứt hoạt động do chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể hoặc phá sản
thì việc giải quyết chế độ cho
người lao động được thực hiện
theo quy định của
Bộ luật Lao động và các chính sách có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc công ty Nhà nước cùng Ban
Đổi mới doanh nghiệp tại công ty có trách
nhiệm:
a) Rà soát, phân loại, lập danh sách các đối
tượng lao động theo quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 phần II của
Thông tư này. Riêng trong trường hợp tổ chức
bán công ty, bộ phận của công ty Nhà nước theo
phương thức đấu giá quy định tại
Điều 17 của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP, toàn bộ các danh sách lao động và
biểu tổng hợp phương án sử dụng lao
động quy định tại khoản 1 phần II
của Thông tư này đều do công ty Nhà nước
lập và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
trước khi thông báo đăng ký bán đấu giá:
b) Cung cấp thông tin cần thiết về lao
động của công ty Nhà
nước cho bên đăng ký tham gia nhận giao, nhận
mua, nhận khoán kinh doanh, nhận thuê công ty Nhà nước
theo quy định của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP:
c) Thực hiện các thủ tục hồ sơ
giải quyết dứt điểm các chế độ
đối với người lao động theo
phương án sử dụng lao động tại thời điểm
sắp xếp lại công ty Nhà nước đã
được phê duyệt và các quy định của pháp
luật hiện hành trước khi tiến hành bàn giao tài
sản, sổ sách và các hồ sơ có liên quan cho bên
tiếp nhận theo thỏa thuận ghi trong hợp
đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà
nước;
d. Báo cáo về kế hoạch và kết quả
thực hiện phương án sử dụng lao
động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, cơ quan bảo hiểm xã hội địa
phương, đồng gửi cho Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có trụ sở chính của công ty nhà
nước và Công đoàn ngành Trung ương;
2. Bên đăng ký tham gia nhận giao, nhận mua
(trừ trường hợp đăng ký mua theo
phương thức đấu giá), nhận khoán kinh doanh,
nhận thuê công ty nhà nước theo Nghị định
số 80/2005/NĐ-CP có trách nhiệm:
a. Thu thập, phân tích tình hình lao động của
công ty nhà nước;
b. Xây dựng phương án sử dụng lao
động trong hồ sơ đăng ký tham gia sắp
xếp lại công ty nhà nước theo hướng dẫn
tại khoản 1 phần II của Thông tư này. Trong
trường hợp đăng ký theo phương thức
thỏa thuận trực tiếp thì phương án sử
dụng lao động cũng được thỏa
thuận thống nhất trực tiếp giữa các bên có
liên quan;
c. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký
tham gia sắp xếp lại công ty nhà nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn thì bên được giao nhận, nhận mua,
nhận khoán kinh doanh, nhận thuê công ty nhà nước có
trách nhiệm thực hiện cam kết tiếp nhận,
bố trí việc làm cho số lao động chuyển sang
theo phương án sử dụng lao động đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp
thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng
công ty nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo công ty nhà nước và Ban Đổi
mới doanh nghiệp tại công ty thực hiện đúng,
đầy đủ và kịp thời các chính sách
đối với người lao động trong quá trình
tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà
nước theo quy định tại Điều 55,
Điều 56 và Điều 57 của Nghị định
số 80/2005/NĐ-CP.
4. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp, các cơ quan có liên quan và Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
những quy định của Nghị định số
80/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan
đối với người lao động, tổng
hợp tình hình báo cáo cho Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội để nghiên
cứu giải quyết.
Bộ trưởng
Nguyễn thị Hằng
Mẫu số 1: (Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2005/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2005)
Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền TÊN CÔNG TY NHÀ NƯỚC |
DANH SÁCH LAO ĐỘNG HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC Tại thời điểm sắp xếp lại ngày… tháng…. năm |
STT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Chức danh công việc đang làm |
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề |
Loại hợp đồng lao động đang thực hiện |
Ngày tháng năm được tuyển dụng vào khu vực nhà nước |
Ngày tháng năm tạm nghỉ việc |
Hệ số lương đang hưởng |
Ghi chú |
|
Nam |
Nữ |
|||||||||
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
….., ngày… tháng… năm…. Giám đốc Công ty nhà nước (Ký tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
- Cột 6: ghi ký hiệu KXĐ (hợp đồng lao động không xác định thời hạn), 12 - 36 (hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 - 36 tháng), D12 (hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng);
- Cột 7: ghi ngày tuyển dụng đầu tiên vào khu vực nhà nước;
- Cột 8: ghi ngày tháng năm bắt đầu tạm nghỉ việc theo quyết định của giám đốc Công ty nhà nước theo quy định tại Khoản 2 phần 1 của Thông tư này.
Mẫu số 2: (Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2005/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2005)
BIỂU TỔNG HỢP
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC….
Tại thời điểm sắp xếp lại ngày…. tháng…. năm….
Đơn vị tính: người
STT |
Nội dung phương án sử dụng lao động |
Tổng số |
Ghi chú |
|
Tổng số |
Trong đó: Nữ |
|||
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 |
SỐ LAO ĐỘNG HIỆN CÓ TẠI THỜI ĐIỂM SẮP XẾP LẠI (bao gồm cả số lao động đang nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động) |
|
|
|
1 |
Số lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn |
|
|
|
2 |
Số lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng |
|
|
|
3 |
Số lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng |
|
|
|
II |
SỐ LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN KHÔNG TIẾP TỤC LÀM VIỆC |
|
|
|
1 |
Số lao động thuộc diện nghỉ hưu theo Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành |
|
|
|
2 |
Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động |
|
|
|
3 |
Số lao động thuộc diện không bố trí được việc làm |
|
|
|
III |
SỐ LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN TIẾP TỤC LÀM VIỆC |
|
|
|
1 |
Số lao động đang làm việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động |
|
|
|
2 |
Số lao động đang tạm nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội |
|
|
|
3 |
Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động |
|
|
|
Người lập biểu |
…, ngày…. tháng…. năm… Đại diện bên đăng ký tham gia sắp xếp lại công ty nhà nước (*) (Ký tên, đóng dấu) |
(*) "Giám đốc Công ty nhà nước" trong
trường hợp tổ chức bán công ty, bộ
phận công ty nhà nước theo phương thức
đấu giá