Thông tư 15/1997/TT-LĐTBXH hướng dẫn sử dụng sổ lương của doanh nghiệp nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 15/1997/TT-LĐTBXH

Thông tư 15/1997/TT-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng sổ lương của doanh nghiệp nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:15/1997/TT-LĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Đình Hoan
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
10/04/1997
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 15/1997/TT-LĐTBXH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 15/1997/TT-LĐTBXH DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 15/1997/TT-LĐTBXH ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/1997/TT-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 15/1997/TT-LĐTBXH NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thi hành Điều 4, Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước và Quyết định số 238/LĐTHXH-QĐ ngày 8/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh Xã hội về việc ban hành mẫu sổ lương của doanh nghiệp nhà nước sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng Sổ lương của doanh nghiệp nhà nước như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Doanh nghiệp nhà nước phải lập sổ lương theo mẫu thống nhất kèm theo Quyết định số 238/LĐBTXH-TT ngày 8/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm:

Doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước;

Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 01 BKH/DN ngày 29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện (kể cả các tổ chức, đơn vị hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định 56/CP và Thông tư số 01/BKH/DN nêu trên nhưng chưa có quyết định thành lập doanh nghiệp);

Các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng, tự trang trải về tài chính;

Công ty cổ phần có trên 50% tổng số vốn của nhà nước hoặc do các doanh nghiệp nhà nước đóng góp theo Luật công ty và Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ;

Các đối tượng trên gọi chung là doanh nghiệp nhà nước.

2. Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc ghi sổ lương và quản lý sổ lươngcủa đơn vị thành viên trực tiếp sử dụng lao động, ký hợp đồng lao động và trả lương. Sổ lương được ghi theo 12 tháng trong năm dương lịch và lưu tại doanh nghiệp trong 5 năm

3. Người lao động có trách nhiệm kiểm tra các khoản tiền lương và thu nhập được nhận, các khoản phải nộp theo Luật định và số tiền thực lĩnh ghi trong sổ lương trước khi ký nhận hàng tháng.

II. CÁCH GHI SỔ LƯƠNG

Chữ viết trong sổ lương bằng tiếng Việt, màu đen hoặc xanh, kích cỡ, kiểu chữ phải rõ ràng dễ đọc.

Sổ lương phải ghi đầy đủ, chính xác theo nội dung trong sổ, không tẩy, dập xoá. Nếu dập xoá phải dùng bút đỏ gạch chỗ viết sai, sửa lại và người sửa ký tên bên cạnh.

Cách ghi các cột quy định trong mẫu sổ lương như sau:

Cột 1: Ghi số thứ tự người lao động trong doanh nghiệp;

Cột 2: Ghi họ và tên của người lao động do doanh nghiệp trả lương, kể cả chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị); Giám đốc (Tổng giám đốc), người lao động có hợp đồng ngắn hạn, theo mùa, vụ dưới 1 năm.

Ghi theo trình tự: tách riêng từng bộ phận, từng phân xưởng, đội tổ...; theo chức vụ từ cao xuống thấp và theo vần chữ cái tiếng Việt;

Cột 3: Ghi chức vụ lãnh đạo hoặc chức danh nghề nghiệp của người lao động;

Cột 4: Ghi hệ số mức lương chức vụ, cấp bậc được xếp của nguời lao động trong doanh nghiệp theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ hoặc mức lương của người lao độngdo hai bên thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động

Cột 5: Ghi tiền lương được nhận theo đơn giá tiền lương, lương khoán (với những người làm lương sản phẩm, lương khoán) hoặc tiền lương theo thời gian được nhận theo năng suất, chất lượng và kết quả thực hiện công việc được giao;

Cột 6: Ghi các khoản phụ cấp lương và chế độ khác(nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương, ví dụ: phụ cấp thợ lặn, thưởng an toàn hàng không...;

Cột 7: Ghi tổng số tiền thưởng các loại như: Lễ, Tết (tiền lễ, Tết rơi vào tháng dương lịch nào thì ghi vào tháng đó), thưởng hàng tháng, thưởng đột xuất...;

Cột 8: Ghi tổng số tiền lương được hưởng thêm giờ;

Cột 9: Ghi số tiền ăn ca được hưởng trong tháng (tiền ăn giữa ca này không bao hàm tiền ăn bồi dưỡng hiện vật, nặng nhọc, độc hại, ăn định lượng);

Cột 10: Ghi số tiền bảo hiểm xã hội trả thay tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ được hưởng các chế độ BHXH do cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán, chi trả;

Cột 11: Ghi số tiền thu nhập khác(nếu có) từ bất cứ nguồn nào của doanh nghiệp;

Cột 12: Ghi tổng số tiền lương và thu nhập được nhận trong tháng (Cột 12 = Cột 5+6+7+8+9+10+11);

Cột 13: Ghi số tiền đóng 5% bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành;

Cột 14 Ghi số tiền đóng 1% bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;

Cột 15: Ghi số tiền bồi thường (nếu có) phải khấu trừ vào tiền lưong theo quy định của Bộ luật lao động.

Cột 16: Ghi số tiền phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Cột 17: Ghi tổng số tiền phải nộp theo quy định trong tháng (Cột 17 = Cột 13+14+15);

Cột 18: Ghi số tiền lương và nhập thực lĩnh trong tháng (Cột 18 = Cột 12 - Cột 17);

Cột 19: Chữ ký của người lao động.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiêp nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo bộ phận làm công tác lao động - tiền lương phối hợp với các bộ phận l iên quan, lập, ghi, quản lý và lưu sổ lương theo đúng quy định tại Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997.

Các loại sổ lương áp dụng trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh Xã hội xem xét, giải quyết.

TÊN BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Tên doanh nghiệp
SỔ LƯƠNG
CỦA DOANH NGHIỆP
NĂM:.........................

 

 

Trần Đình Hoan

(Đã ký)

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi