Quyết định 2489/QĐ-TLĐ 2024 Quy chế Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2489/QĐ-TLĐ

Quyết định 2489/QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc
Cơ quan ban hành: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:2489/QĐ-TLĐNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Xuân Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/12/2024
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 2489/QĐ-TLĐ

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 2489/QĐ-TLĐ PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 2489_QD-TLD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG

VIỆT NAM

__________

Số: 2489/QĐ-TLĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động

của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc

_______________

CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

 

Căn cứ Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

Căn cứ Thông báo số 157/TB-TLĐ ngày 26/9/2024 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thông báo kết luận hội nghị sơ kết 5 năm thí điểm tổ chức và hoạt động của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp, giai đoạn 2018-2023;

Xét đề nghị của Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới Công đoàn các Khu công nghiệp toàn quốc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các văn bản trước đây của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Mạng lưới Công đoàn các Khu công nghiệp.

Điều 3. Các ban, đơn vị Cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công đoàn khu công nghiệp; công đoàn các khu công nghiệp tỉnh, thành phố; Mạng lưới Công đoàn các Khu công nghiệp toàn quốc, Ban Liên lạc Mạng lưới Công đoàn các Khu công nghiệp toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3 (th/hiện);

- Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ;

- Ủy viên ĐCT TLĐ;

- Ủy viên Ban Chấp hành TLĐ;

- Lưu: VT, ToC.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

Nguyễn Xuân Hùng

 

 

 

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG

VIỆT NAM

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

QUY CHẾ

T chức và hoạt động của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2489/QĐ-TLĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024

của Đoàn Ch tịch Tng Liên đoàn Lao động Việt Nam)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

1. Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao (gọi chung là Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc) do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành lập nhằm tập hợp và đại diện cho tiếng nói chung của cán bộ, đoàn viên công đoàn, công nhân lao động trong các khu công nghiệp cả nước; tăng cường các hoạt động trao đổi thông tin về tình hình doanh nghiệp, lao động, việc làm; những kinh nghiệm về nội dung, phương pháp, giải pháp và kỹ năng hoạt động công đoàn của đội ngũ cán bộ, đoàn viên công đoàn, công nhân lao động các khu công nghiệp trên cả nước, nhằm thực hiện ngày càng có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức công đoàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Điu lệ Công đoàn Việt Nam.

2. Hình thức t chức và hoạt động của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc là thông qua các hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, hội thảo chuyên đề, hoạt động theo nhóm, cụm thi đua để trao đổi trực tiếp thông tin về hoạt động công đoàn; những thuận lợi, khó khăn, vướng mc, kinh nghiệm thực tin, giải pháp đổi mới hoạt động hiệu quả, xây dựng tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh, thực hiện ngày càng tốt hơn mục tiêu xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến nghị sửa đổi các văn bản, quy định, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho phù hợp với yêu cu thực tiễn tổ chức và hoạt động công đoàn các khu công nghiệp trong tình hình mới.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thành lập công đoàn các khu công nghiệp; công đoàn các khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc; Ban Liên lạc Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc; các công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn các khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc hoạt động trên cơ sở tự nguyện của đội ngũ cán bộ chủ chốt công đoàn các khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Đoàn Chủ tịch Tng Liên đoàn Lao động Việt Nam và hướng dẫn, hỗ trợ của các ban nghiệp vụ Cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hoạt động của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp, thông qua việc trao đổi kinh nghiệm; đưa ra những sáng kiến, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật; các văn bản, quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và những nội dung trọng tâm thực hiện chức năng nhiệm vụ theo Quy chế này.

 

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI CÔNG ĐOÀN CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TOÀN QUỐC VÀ BAN LIÊN LẠC MẠNG LƯỚI

 

Điều 4. Tổ chc Mạng lưới

1. Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc (bao gồm công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao) gồm 50 công đoàn các khu công nghiệp thuộc 47 liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia hoạt động (có danh sách kèm theo).

2. Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc (gọi chung là Mạng lưới) là mô hình đặc thù, không có sự liên kết ngành nghề, là mô hình liên kết mềm, không có bộ máy cán bộ chuyên trách, không có tư cách pháp nhân, hoạt động trên tinh thần tự nguyện, tự giác, có trách nhiệm, cùng nhau chia sẻ, hỗ trợ thực hiện chức năng, nhiệm vụ.

3. Mạng lưới có Ban Liên lạc, được thành lập 02 Cụm thi đua:

a) Cụm thi đua số 1: Tập hợp công đoàn các khu công nghiệp phía Bắc, tỉnh từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra.

b) Cụm thi đua số 2: Tập hợp công đoàn các khu công nghiệp phía Nam, tính từ thành phố Đà Nng trở vào.

Điều 5. Chc năng của Mạng lưới

Mạng lưới do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành lập và chỉ đạo hoạt động, có chức năng tham mưu Đoàn Chủ tịch Tng Liên đoàn Lao động Việt Nam, ban chấp hành liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Điu lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn, chủ trương, nghquyết của Đảng, chính sách, pháp luật khác của nhà nước có liên quan; đại diện tiếng nói chung của cán bộ, đoàn viên công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc để phản ánh kiến nghị với Đảng, Nhà nước, thông qua Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; là nơi chia sẻ, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong hoạt động công đoàn; là cu nối, kết nối giữa cán bộ công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.

Điều 6. Nhiệm vụ của Mạng lưi

1. Hằng năm, cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Điều lệ Công đoàn Việt Nam thành các hoạt động cụ thể của Mạng lưới.

2. Tích cực tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng công tác công đoàn của đội ngũ cán bộ Mạng lưới.

3. Tăng cường tổ chức các hoạt động toạ đàm, hội thảo trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao hiệu qu công tác phát triển đoàn viên, quản lý đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp; đối thoại tại nơi làm việc; thương lượng, ký kết, thực hiện, giám sát thực hiện thoả ước lao động tập thể tại doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn; tham gia xây dựng đảng, bồi dưỡng giới thiệu đoàn viên công đoàn ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam; tham gia xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.

4. Thực hiện các hành động tập thể hỗ trợ nhau trong vai trò đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động khi bị xâm phạm; thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; giải quyết tranh chấp lao động, ngừng việc tập th, lãnh đạo đình công...

5. Tăng cường nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn phong trào công nhận, hoạt động công đoàn các khu công nghiệp, kiến nghị, đề xuất Tng Liên đoàn Lao động Việt Nam các giải pháp tốt hơn nhằm phát triển phong trào công nhân, hoạt động công đoàn trong các khu công nghiệp.

6. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu Mạng lưới; kịp thời đưa các nội dung, kết quả hoạt động, cách thức triển khai thực hiện, những điểm đổi mới, sáng tạo đã đem lại hiệu quả tích cực lên hệ thống thông tin để cán bộ công đoàn các khu công nghiệp cùng tham khảo, học tập.

7. Hỗ trợ hoạt động kết nối cán bộ công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc, có sự ủng hộ, hỗ trợ của các liên đoàn lao động tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương trong các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các nhân tố cán bộ công đoàn, công đoàn cơ sở đin hình trong hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và thực hiện thỏa ước lao động tập thể, hành động tập thể và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.

8. Xây dựng các hoạt động của Mạng lưới bảo đảm mục tiêu hướng các hoạt động về cơ sở, đáp ứng nguyện vọng của đoàn viên công đoàn và người lao động.

9. Tổ chức các hoạt động ly ý kiến cán bộ công đoàn, đoàn viên trong các khu công nghiệp để đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật nhằm cải thiện tốt hơn môi trường cho sự phát trin các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, tăng việc làm, thu nhập và tăng lợi ích vật chất, tinh thần cho người lao động.

10. Đẩy mạnh các hoạt động an sinh xã hội, chung sức chung lòng, thăm hỏi, hỗ trợ, chia sẻ cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn, người lao động trong các khu công nghiệp gặp thiên tai, dịch bệnh, hoạn nạn...

11. Mạng lưới và các Cụm thi đua họp định kỳ 6 tháng 1 ln (trừ trường hp đột xuất) để sơ kết, tổng kết hoạt động trước hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 7. Ban Liên lạc Mạng lưi

1. Ban Liên lạc Mạng lưới (gọi chung là Ban Liên lạc) do Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc tín nhiệm đề cử và được Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam công nhận, gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các thành viên, số lượng Ban Liên lạc từ 11 thành viên đến 15 thành viên. Nhiệm kỳ của Ban Liên lạc 05 năm tổ chức hội nghị một lần để bầu Ban Liên lạc khoá mới. Trường hợp xét thấy cần thiết, Ban Liên lạc có thể bầu bổ sung thành viên để đảm bảo phát huy vai trò hoạt động, nhưng không vượt quá số lượng tối đa đã được quy định trong Quy chế này.

2. Hng năm, Ban Liên lạc có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra.

Ban Liên lạc là đầu mối truyền tải, tập hợp thông tin hoạt động của Mạng lưới; đề xuất kế hoạch hoạt động của Mạng lưới; tập hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần) về nội dung, kết quả hoạt động của Mạng lưới; chủ động tổ chức các cuộc họp để xây dựng kế hoạch hoạt động, tập hợp các kiến nghị, đề xuất của các thành viên, kịp thời báo cáo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để chỉ đạo giải quyết.

3. Trưởng Ban Liên lạc, Cụm trưởng các cụm thi đua thuộc Mạng lưới được sử dụng con dấu Công đoàn đơn vị được bầu làm Trưởng ban và Cụm trưởng để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Liên lạc, Cụm thi đua theo Quy chế hoạt động.

Điều 8. Nội dung kỳ họp của Mạng lưới

1. Thảo luận và đóng góp ý kiến về các chủ trương, chương trình, kế hoạch của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam liên quan đến đoàn viên, công đoàn cơ sở và công đoàn các khu công nghiệp.

2. Thảo luận và đề xuất các nội dung hoạt động của Mạng lưới liên quan đến quan hệ lao động (thỏa ước lao động tập th, an toàn vệ sinh lao động; các vấn đề về nghiệp vụ công đoàn; tài chính công đoàn, kiểm tra, hoạt động phong trào...); công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở; công tác phối hợp với người sử dụng lao động.

3. Tập hợp những vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tiễn hoạt động công đoàn và việc thực hiện các quy định hiện hành, đề xuất giải pháp khắc phục hoặc sửa đổi, bổ sung, đáp ứng yêu cầu tình hình mới.

4. Bầu Ban Liên lạc, bầu các chức danh trong Ban Liên lạc và cụm thi đua (nếu có).

5. Các nội dung khác theo quy chế này.

Điều 9. Nhiệm vụ các ban nghiệp vụ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

1. Tham mưu hướng dẫn, hỗ trợ về các nội dung thuộc chuyên đề phụ trách, có trách nhiệm tham mưu cho Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng lưới.

2. Tập hợp, đề xuất kế hoạch hoạt động chung của Mạng lưới thuộc chức năng, nhiệm vụ của từng ban, đơn vị; hướng dẫn Mạng lưới triển khai kế hoạch hoạt động; tập hợp kết quả hoạt động của Mạng lưới, các kiến nghị, đề xuất từ hoạt động của Mạng lưới; kịp thời báo cáo, đề xuất Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để chỉ đạo giải quyết.

Điều 10. Kinh phí hoạt động

1. Hoạt động của Ban Liên lạc về nghiệp vụ, cung cấp thông tin, kết quả hoạt động của công đoàn các khu công nghiệp, theo nhóm hoặc khu vực, trong Mạng lưới là hoạt động tự nguyện, không chi phụ cấp hàng tháng từ tài chính công đoàn.

2. Hoạt động hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, theo cụm, khu vực, toàn quốc; lấy ý kiến tham gia xây dựng, sửa đổi chính sách, pháp luật Nhà nước, các văn bản quy định, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; các cuộc sơ kết, đánh giá hoạt động của Mạng lưới... chi từ nguồn tài chính của Tng Liên đoàn Lao động Việt Nam (hỗ trợ), các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ưong (hỗ trợ), công đoàn các khu công nghiệp (trong dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Hoạt động đổi mới, nâng cao chất lượng thỏa ước lao động tập thể, nâng cao năng lực cán bộ công đoàn, công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở có thể huy động từ các nguồn hỗ trợ, tài trợ khác.

Không thành lập các quỹ tài chính riêng của mạng lưới hoặc của cụm thi đua dưới bất kỳ hình thức nào.

 

Chương III

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

 

Điều 11. Các ban Cơ quan Tng Liên đoàn Lao động Việt Nam

1. Phân công Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là bộ phận thường trực, chủ trì, tham mưu Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc hoạt động theo Quy chế này; chủ động tham mưu, đề xuất kế hoạch hoạt động, phương thức thực hiện nhm triển khai, hướng dẫn Ban Liên lạc Mạng lưới, Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc thực hiện chương trình, kế hoạch, nội dung công tác hằng năm.

2. Các ban cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham mưu, hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn, giúp đỡ Ban Liên lạc Mạng lưới và Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc hoạt động đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Báo cáo, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập từ thực tiễn hoạt động của Ban Liên lạc và Mạng lưới để Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chỉ đạo kịp thời.

Điều 12. Các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn các khu công nghiệp tỉnh, thành phố theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

2. Tạo điều kiện để công đoàn các khu công nghiệp tỉnh, thành phố tham gia vào các hoạt động của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc, bao gồm cả cơ chế tài chính và nội dung hoạt động.

3. Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để Ban Liên lạc và Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sự phát triển phong trào công nhân và hoạt động công đoàn trong tình hình mới.

Điều 13. Ban Liên lạc Mạng lưới

1. Phân công các thành viên trong Ban Liên lạc thực hiện nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế.

Phân cồng 01 đồng chí phó chủ tịch công đoàn khu công nghiệp (đơn vị được bầu làm Trưởng ban Liên lạc), làm thư ký của Ban Liên lạc.

2. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và các quy định khác theo quy chế này.

3. Chấp hành báo cáo, thông tin kịp thời với Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (thông qua Ban Tổ chức) và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, các hoạt động của Ban Liên lạc và Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc.

Điêu 14. Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chủ động và có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt động chung do Ban Liên lạc và Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc tổ chức; sn sàng hỗ trợ, cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc.

2. Hoạt động của Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc được trin khai ở địa phương nào thì công đoàn các khu công nghiệp (nếu có) ở địa phương đó có trách nhiệm báo cáo liên đoàn lao động tỉnh, thành phố và hỗ trợ Mạng lưới công đoàn các khu công nghiệp toàn quốc hoạt động hiệu quả./.

 

 

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

Nguyễn Xuân Hùng

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Nghị quyết 823/2009/UBTVQH12, Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13 và Nghị quyết 1212/2016/UBTVQH13

Nghị quyết 66/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Nghị quyết 823/2009/UBTVQH12, Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13 và Nghị quyết 1212/2016/UBTVQH13

Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi