Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4871:1989 Bao bì vận chuyển và bao gói - Phương pháp thử va đập khi rơi tự do

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4871:1989

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4871:1989 (ST SEV 439-77) Bao bì vận chuyển và bao gói - Phương pháp thử va đập khi rơi tự do
Số hiệu:TCVN 4871:1989Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Khoa học-Công nghệ
Ngày ban hành:25/12/1989Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4871 - 89

BAO BÌ VẬN CHUYỂN VÀ BAO GÓI - PHƯƠNG PHÁP THỬ VA ĐẬP KHI RƠI TỰ DO

Packaging and transport packages - Vertical impact test by dropping

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử va đập khi rơi tự do đối với các bao bì có kích thước mặt cắt không vượt quá kích thước của sàn nâng dùng trong vận chuyển quốc tế.

Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 439 - 77.

1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP

Nâng mẫu thử đến độ cao qui định so với mặt nền va đập và thả cho mẫu rơi tự do xuống mặt nền này theo vị trí nhất định. Từ đó xác định độ bền và các tính chất bảo quản của bao bì khi rơi tự do.

Việc thử nghiệm có thể được tiến hành độc lập hoặc là một phần của chương trình thử nghiệm.

2. THIẾT BỊ THỬ

2.1Thiết bị thử bao gồm:

- thiết bị nâng có bộ phận giữ mẫu thử; hoặc một bàn đỡ có các bản cánh đóng mở được, có thể điều chỉnh độ cao.

- mặt nền va đập nằm ngang.

2.2Mặt nền va đập là một tấm thép đúc liền có chiều dầy không nhỏ hơn 16 mm, được gắn chắc chắn vào một móng bê tông có chiều cao không nhỏ hơn một nửa chiều dài móng.

2.3Mặt nền va đập phải nằm ngang, và độ cao của hai điểm bất kỳ của bề mặt tấm thép không được chênh nhau quá 2 mm.

2.4Kích thước của mặt nền va đập phải đảm bảo để các mẫu thử sau khi rơi tự do phải nằm lại trên mặt nền.

2.5Thiết bị nâng, bộ phận giữ mẫu thử và bàn đỡ có các bản cánh đóng mở được phải đảm bảo:

- mẫu thử ở vị trí nhất định và không được làm hỏng mẫu.

- nâng mẫu thử đến độ cao qui định với độ chính xác ± 10 mm.

- thử mẫu rơi tự do mà không truyền thêm gia tốc.

3. CHUẨN BỊ THỬ

3.1Số lượng mẫu thử phải phù hợp với yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn của mỗi loại bao bì. Trong trường hợp tiêu chuẩn hoặc tài liệu pháp qui kỹ thuật không qui định số lượng mẫu thử thì số lượng mẫu thử của mỗi lô hàng là 10.

3.2Các mẫu thử phải đánh số thứ tự, các bề mặt của từng mẫu phải được ký hiệu theo qui định hiện hành.

3.3Trước khi thử, các mẫu thử được bảo ôn theo qui định hiện hành.

Sự cần thiết phải bảo ôn và các chế độ bảo ôn được qui định trong các tiêu chuẩn hoặc các tài liệu pháp qui kỹ thuật cho từng loại bao bì và bao gói. Nếu không có qui định thì bảo ôn mẫu theo qui định hiện hành.

3.4Trước khi thử, xếp đầy sản phẩm được bao gói vào mẫu thử và đóng gói theo các yêu cầu của các tiêu chuẩn về bao gói cho mỗi loại sản phẩm.

Cho phép thay thế sản phẩm được bao gói bằng vật khác có kích thước và khối lượng tương đương và có các thông số và tính chất tương ứng với sản phẩm được bao gói.

4. TIẾN HÀNH THỬ

4.1Việc thử nghiệm phải được tiến hành trong các điều kiện giống như khi bảo ôn. Cho phép thử nghiệm trong điều kiện khác với điều kiện khi bảo ôn nếu khoảng thời gian từ khi kết thúc bảo ôn đến khi kết thúc thử nghiệm không quá 10 phút và nếu trong các tiêu chuẩn hoặc các tài liệu pháp quy kỹ thuật về bao bì không có các quy định khác.

4.2Định hướng mẫu thử theo vị trí xác định (xem phụ lục tiêu chuẩn này) và nâng lên đến độ cao qui định để cho rơi tự do.

Độ cao rơi là khoảng cách ngắn nhất giữa điểm thấp nhất của mẫu tại vị trí qui định và mặt nền va đập với độ chính xác ± 2 % hoặc ± 10 mm, tùy theo trị số nào lớn hơn.

4.3Khi thả rơi mẫu để va đập theo bề mặt hay theo cạnh của mẫu thì bề mặt hoặc cạnh chịu va đập phải song song với mặt nền va đập. Độ không song song không được vượt quá 2o.

Khi thả rơi mẫu để va đập theo cạnh hoặc góc của mẫu thì góc tạo bởi bề mặt của bao bì với mặt nền va đập không được sai khác so với góc qui định quá ± 5ohoặc ± 10 %, tùy theo trị số nào lớn hơn.

4.4Trình tự thử, độ cao rơi và vị trí của mẫu thử khi rơi được qui định trong các tiêu chuẩn của từng loại bao bì cụ thể.

5. XỬ LÝ KẾT QUẢ

5.1Mẫu thử được coi là đạt nếu sau số lần rơi được qui định trong tiêu chuẩn của mỗi loại bao bì từ độ cao qui định các chỉ tiêu độ bền và các tính chất bảo vệ của mẫu thử không vượt quá sai lệch cho phép.

5.2Kết quả thử được coi là đạt nếu số lượng mẫu thử đạt phù hợp với qui định trong tiêu chuẩn của mỗi loại bao bì.

5.3Nếu trong tiêu chuẩn hoặc các tài liệu pháp qui kỹ thuật khác về bao bì không qui định phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm thì nếu có một mẫu trong số 10 mẫu không đạt sẽ phải lấy mẫu thử lần thứ hai với số mẫu gấp đôi.

Kết quả thử nghiệm lô coi là không đạt và bao bì coi là không thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn về bao bì khi trong lần thứ hai có quá một mẫu không đạt.

6. BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM

Biên bản thử nghiệm phải bao gồm những nội dung sau:

- số lượng mẫu thử;

- mô tả đầy đủ về mẫu: các kích thước, đặc điểm, kết cấu, vật liệu phụ, giảm chấn, phương tiện lắp ghép, đóng gói, đóng đai kiện, số hiệu của tiêu chuẩn hay tài liệu pháp qui kỹ thuật khác dùng để sản xuất bao bì và bao gói;

- mô tả sản phẩm được bao gói;

- khối lượng bao gói và sản phẩm (kg);

- độ ẩm tương đối, nhiệt độ và thời gian bảo ôn; nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong phòng trong thời gian tiến hành thử nghiệm và các số liệu về sự phù hợp của chúng với các qui định hiện hành;

- chu kỳ thể rơi theo thứ tự cùng với chiều cao rơi quy định và vị trí rơi của mẫu sử dụng ký hiệu theo quy định hiện hành;

- kết luận về kết quả thử nghiệm cho từng mẫu và toàn bộ số lượng mẫu cùng với tất cả các ghi chú cần thiết;

- mô tả thiết bị thử;

- số lượng của tiêu chuẩn này, và mọi sự khác biệt với phương pháp thử đã nêu trong tiêu chuẩn;

- ngày tiến hành thử nghiệm;

- chữ ký của người thử nghiệm.

 

PHỤ LỤC

CÁCH ĐỊNH HƯỚNG MẪU KHÍ THỬ

Trình tự rơi và vị trí của mẫu thử cần phải được ký hiệu theo một trong những cách sau đây:

1.Loại bao bì hình hộp chữ nhật

1.1Va đập theo mặt. Chỉ rõ các mức 1 hoặc 2, ..v.v..

1.2Va đập theo cạnh. Chỉ rõ cạnh 1 - 2, hoặc 2 - 3, 3 - 4, ..v.v.. và góc giữa một trong hai mặt có chứa cạnh với mặt va đập hoặc cạnh sao cho trọng tâm của mẫu thử phải nằm trên cùng một đường thẳng đứng với điểm va đập, hoặc cạnh, sao cho hai cạnh song song gần nhất so với cạnh chịu va đập phải nằm trên một mặt phẳng nằm ngang.

1.3Va đập theo góc. Chỉ rõ góc 1-2-5, 3-4-6, ..v.v.. và các góc giữa hai mặt tạo nên góc ấy với mặt phẳng va đập hoặc góc, sao cho trọng tâm của mẫu thử phải nằm trên cùng một đường thẳng đứng với điểm va đập.

2.Loại bao bì hình trụ

Trong mọi trường hợp, trọng tâm của mẫu thử phải nằm trên cùng một đường thẳng đứng đi qua điểm, đường hoặc mặt va đập.

2.1Va đập theo đáy trên và đáy dưới.

2.2Va đập theo một trong các điểm 1, 2, 3,… theo cạnh hoặc theo mép viền bất kỳ.

2.3Va đập theo đường 1-2, 3-4, … song song với trục của hình trụ.

3.Loại bao bì phẳng (các loại túi, bao…)

Trọng tâm của bao bì phải nằm trên cùng một đường thẳng đứng so với mặt phẳng, đáy chịu va đập.

3.1Va đập theo mặt. Chỉ rõ mặt 1 hay 3.

3.2Va đập theo đáy. Chỉ rõ đáy 5 hay 6.

3.3Va đập theo mặt cạnh. Chỉ rõ cạnh 2 hay 4.

4.Loại bao bì có hình dạng khác.

Vị trí của bao bì phải căn cứ vào những phương án thích hợp nhất quy định trong các mục 1; 2; và 3 của phụ lục này.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ST SEV 436 - 77, Bao bì và bao gói. Phương pháp bảo ôn khi thử nghiệm.

2. ST SEV 441 - 77, Bao bì và bao gói. Ký hiệu qui ước khi thử nghiệm.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi