Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7789-4:2007 Công nghệ thông tin - Hệ thống định nghĩa dữ liệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7789-4:2007

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7789-4:2007 ISO/IEC 11179-4:2004 Công nghệ thông tin - Sổ đăng ký siêu dữ liệu (MDR) - Phần 4: Hệ thống định nghĩa dữ liệu
Số hiệu:TCVN 7789-4:2007Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông
Năm ban hành:2007Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7789-4 : 2007

ISO/IEC 11179-4 : 2004

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - SỔ ĐĂNG KÝ SIÊU DỮ LIỆU(MDR) PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐỊNH NGHĨA DỮ LIỆU

Information technology - Metadata registries (MDR) - Part 4: Formulation of data definitions

Lời nói đầu

TCVN 7789-4 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 11179-4 : 2004

TCVN 7789-4 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 154 "Quá trình, các yếu tố dữ liệu và tài liệu trong thương mại, công nghiệp và hành chính" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - SỔ ĐĂNG KÝ SIÊU DỮ LIỆU(MDR) PHẦN 4: HỆ THỐNG ĐỊNH NGHĨA DỮ LIỆU

Information technology - Metadata registries (MDR) - Part 4: Formulation of data definitions

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và khuyến cáo để xây dựng các định nghĩa cho dữ liệu và siêu dữ liệu. Chỉ đề cập đến khía cạnh ngữ nghĩa của định nghĩa; các quy định định dạng cho định nghĩa là không cần thiết đối với bộ tiêu chuẩn TCVN 7789. Mặc dù khả năng áp dụng nội dung của các sổ đăng ký siêu dữ liệu được quy định trong TCVN 7789-3, nhưng tiêu chuẩn này hữu ích cho việc xây dựng các định nghĩa dữ liệu và siêu dữ liệu.

Các yêu cầu và khuyến cáo về định nghĩa này gắn liền với hệ thống định nghĩa các phần tử dữ liệu và các kiểu cấu trúc dữ liệu khác như kiểu thực thể, các thực thể, các quan hệ, các thuộc tính, các kiểu (hoặc lớp) đối tượng, các chủ thể, các hỗn hợp, các mục nhập mã, các mục siêu dữ liệu, và dữ liệu được tham khảo bởi các thẻ ghi XML.

2. Sự phù hợp

Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng một cách độc lập, ví dụ việc định nghĩa các phần tử dữ liệu ngoài ngữ cảnh sổ đăng ký siêu dữ liệu. Trong những trường hợp như vậy, sự phù hợp có thể được đòi hỏi nếu xây dựng các yêu cầu và khuyến cáo sau thành định nghĩa.

Khi sử dụng ngữ cảnh theo sổ đăng ký siêu dữ liệu, thì tiêu chuẩn này sẽ tạo ra tiêu chí cho các định nghĩa khi thiết lập tình trạng đăng ký trong TCVN 7789-6.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:

3.1. Miền khái niệm (concept domain) Tập các ý nghĩa giá trị hợp lệ.

CHÚ THÍCH - Các ý nghĩa giá trị có thể là liệt kê hoặc được diễn đạt qua một mô tả.

[TCVN 7789-3:2007, 3.3.21]

3.2. Khái niệm (Concept)

Đơn vị tri thức được tạo bởi kết hợp duy nhất của các đặc điểm

[ISO 1087-1:2000, 3.2.1]

3.3. Dữ liệu (data)

Biểu diễn thông tin có thể thông dịch lại dưới dạng được hình thức hóa phù hợp với ngôn ngữ giao tiếp, thông dịch hoặc xử lý.

CHÚ THÍCH - Dữ liệu có thể được xử lý bởi con người hoặc các phương tiện tự động.

[ISO/IEC 2382-1:1993, 01.01.02]

3.4. Phần tử dữ liệu (data element)

Đơn vị của dữ liệu mà định nghĩa, định danh, biểu diễn và các giá trị cho phép được quy định bởi tập các thuộc tính

[TCVN 7789-3:2007, 3.3.36]

3.5. Khái niệm phần tử dữ liệu (data element concept)

Khái niệm mà có thể được biểu diễn dưới dạng một phần tử dữ liệu, được mô tả độc lập với bất cứ sự biểu diễn riêng nào

[TCVN 7789-3:2007, 3.3.38]

3.6. Định nghĩa (definition)

Biểu diễn của một khái niệm bởi một trình bày manh tính mô tả để phân biệt nó với các khái niệm liên quan

[ISO 1087-1:2000, 3.3.1]

3.7. Siêu dữ liệu (metadata)

Dữ liệu định nghĩa và mô tả dữ liệu khác

[ISO 1087-1:2000, 3.2.18]

3.8. Sổ đăng ký siêu dữ liệu (Metadata Registry) Hệ thống thông tin cho việc đăng ký siêu dữ liệu [TCVN 7789-3:2007, 3.2.22]

3.9. Mục siêu dữ liệu (metadata item) Trường hợp của đối tượng siêu dữ liệu

CHÚ THÍCH - 1 Trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7789, thuật ngữ này chỉ áp dụng đối với trường hợp của các đối tượng siêu dữ liệu được mô tả bằng siêu mô hình trong điều 4 của TCVN 7789-3:2007. Các ví dụ bao gồm các trường hợp phần tử dữ liệu, khái niệm phần dữ liệu, giá trị cho phép, v.v…

CHÚ THÍCH - 2 Mục siêu dữ liệu kết hợp với các thuộc tính, phù hợp với đối tượng siêu dữ liệu nó minh họa.

[TCVN 7789-3:2007, 3.2.19]

3.10. Đối tượng siêu dữ liệu (metadata object)

Kiểu đối tượng xác định bởi siêu mô hình

CHÚ THÍCH - 1 Trong bộ tiêu chuẩn của TCVN 7789, thuật ngữ này chỉ áp dụng đối với trường hợp của các đối tượng siêu dữ liệu mô tả bằng siêu mô hình trong điều 4 của TCVN 7789-3:2007. Các ví dụ bao gồm các phần tử dữ liệu, các khái niệm phần dữ liệu, các giá trị cho phép, v.v… Xem điều 3.3 của TCVN 7789-3:2007 về danh sách hoàn chỉnh.

[TCVN 7789-3:2007, 3.2.20]

3.11. Tên (name)

Ký hiệu quy ước của một đối tượng bằng diễn đạt về ngôn ngữ

[TCVN 7789-3:2007, 3.2.26]

3.12. Miền giá trị (Value domain) Tập các giá trị cho phép

CHÚ THÍCH - 1 Miền giá trị đưa ra cách sự biểu diễn, nhưng không hàm ý như khái niệm phần tử dữ liệu mà giá trị có thể liên kết cũng như ý nghĩa của các giá trị đó.

CHÚ THÍCH - 2 Các giá trị cho phép có thể được liệt kê hoặc bày tỏ qua một mô tả.

[TCVN 7789-3:2007, 3.3.140]

4. Tóm tắt yêu cầu và khuyến cáo của định nghĩa dữ liệu

Sự liệt kê các yêu cầu và khuyến cáo mà không có các giải thích được cung cấp trong điều này để thuận tiện cho người sử dụng. Mục đích là để tạo thuận lợi cho việc sử dụng tài liệu này mỗi lần nhận được những yêu cầu và khuyến cáo đã đạt được. Điều 5 mô tả yêu cầu và khuyến cáo với giải thích và các ví dụ để đảm bảo ý nghĩa chính xác được hiểu.

4.1. Yêu cầu

Định nghĩa dữ liệu phải:

a) Ở dạng số ít;

b) Ở dạng khái niệm, không chỉ là định nghĩa;

c) Ở dạng cụm từ hoặc câu mô tả;

d) Chỉ bao gồm các từ viết tắt thông thường được hiểu một cách duy nhất;

e) Được diễn tả mà có các định nghĩa của dữ liệu khác hoặc khái niệm cơ bản kèm theo

4.2. Khuyến cáo

Định nghĩa dữ liệu phải:

a) Ở dạng ý nghĩa thực chất của khái niệm b) Chính xác và rõ ràng

c) Ngắn gọn

d) Khả năng độc lập

e) Được diễn tả mà không có lý do căn bản, cách sử dụng theo chức năng hoặc thông tin về thủ tục

f) Tránh lý do vòng vo

g) Sử dụng thuật ngữ giống nhau và cấu trúc logic nhất quán cho những định nghĩa liên quan

h) Thích hợp với kiểu mục siêu dữ liệu được xác định

5. Điều khoản

5.1. Giả thuyết

Dữ liệu được sử dụng cho mục đích cụ thể. Các khác biệt trong việc sử dụng cần những biểu thị hoạt động khác nhau cho một vài yêu cầu và khuyến cáo. Ví dụ, mức độ khác nhau của những định nghĩa dữ liệu riêng biệt thường cần những bối cảnh khác nhau. Khuyến cáo 5.3.a) ở dưới, cung cấp một Ví dụ về nhu cầu này để thay đổi những mức độ riêng biệt cho các định nghĩa khác nhau. Việc thực thi Khuyến cáo 5.3.a), “ở dạng nghĩa bản chất của khái niệm” là ngữ cảnh phụ thuộc. Những đặc trưng cơ bản được cho rằng cần thiết để chuyển nghĩa bản chất của định nghĩa riêng sẽ thay đổi theo mức độ khái quát hóa và chuyên môn hóa của dữ liệu. Các đặc trưng quan trọng và cơ bản để xác định khái niệm như “sân bay ” trong công nghiệp vận tải hàng không thương mại có thể là đặc biệt, ở đó định nghĩa tổng quan hơn có thể tương xứng với ngữ cảnh khác nhau. Trong đăng ký siêu dữ liệu, nhiều định nghĩa tương đương có thể được viết bởi nhiều ngôn ngữ khác nhau, hoặc trong một ngôn ngữ đơn, để nhiều độc giả khác nhau như trẻ em, công chúng hoặc các chuyên gia. Để thảo luận về các mối quan hệ giữa các khái niệm trong những bối cảnh khác nhau và cách những đặc trưng được sử dụng để phân biệt các khái niệm, xem ISO 704, điều 5. Những định nghĩa cần phải được viết cho dễ hiểu bởi bất kỳ người sử dụng và người nhận dữ liệu chung.

5.2. Yêu cầu

Để dễ dàng cho việc hiểu chính xác yêu cầu cho cấu trúc của các định nghĩa dữ liệu, các giải thích và ví dụ được cung cấp dưới đây. Sau mỗi yêu cầu có một giải thích ngắn về ý nghĩa. Các ví dụ sẽ hỗ trợ cho các giải thích. Trong tất cả các trường hợp, một ví dụ hay được cung cấp để minh họa cho giải thích. Khi thấy không hoàn hảo, ví dụ được sử dụng chung nhất chỉ ra cách định nghĩa KHÔNG nên tạo ra. Để giải thích sâu hơn sự khác nhau giữa các ví dụ hoàn hảo và không đầy đủ, các ví dụ được kèm theo sau một câu lệnh hoàn hảo đằng sau chúng. Chú ý rằng các ví dụ dưới đây là định nghĩa cho các phân tử dữ liệu và những định nghĩa này là để minh họa.

Định nghĩa dữ liệu phải:

a) Ở dạng số ít

GIẢI THÍCH - Khái niệm biểu thị bằng định nghĩa dữ liệu phải được biểu thị số ít. (Trừ khi bản thân khái niệm là số nhiều.)

VÍ DỤ - “Mạo từ số lượng”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Một số tham chiếu định dạng một mạo từ.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Những mạo từ được định dạng số tham chiếu.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ sử dụng từ số nhiều "các mạo từ” không rõ ràng, khi đó nó có thể hàm ý rằng "mạo từ số lượng" liên quan đến nhiều hơn một mạo từ.

b) Ở dạng khái niệm chứ không phải là định nghĩa duy nhất

GIẢI THÍCH - Khi xây dựng các định nghĩa, Khái niệm không thể được định nghĩa riêng bởi tình trạng không khái niệm.

VÍ DỤ - “Tổng giá chi phí cước phí"

1) Định nghĩa hoàn hảo: tổng chi phí được phải chịu bởi một nhà xuất nhập khẩu trong việc vận chuyển hàng hóa từ chỗ này sang chỗ khác.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Những chi phí mà không liên quan đến đóng gói, tài liệu làm bằng chứng, tải trọng, dỡ hàng, và bảo hiểm.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ không định danh rõ bao gồm nghĩa của dữ liệu.

c) Ở dạng cụm từ hoặc câu mô tả (trong tất cả ngôn ngữ)

GIẢI THÍCH - Cụm từ là cần thiết (trong mọi ngôn ngữ) để tạo thành một định nghĩa chính xác bao gồm những đặc trưng cơ bản của Khái niệm. Cụm từ đơn giản hoặc nhiều từ đồng nghĩa là không đủ. Những từ được bắt đơn giản của Tên trong yêu cầu khác là không đủ. Nếu cần thiết nhiều hơn một cụm từ mô tả, thì sử dụng đầy đủ, các câu hoàn hảo ngữ pháp.

VÍ DỤ - “Tên đại diện”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Tên của bên tham gia có thẩm quyền để đại diện cho bên tham gia khác.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Đại diện.

LÝ DO - “Đại diện” là từ gần đồng nghĩa với tên phần tử dữ liệu đó, nó không tương xứng với một định nghĩa.

d) Chứa các từ viết tắt thông thường được hiểu duy nhất

GIẢI THÍCH - Việc thông hiểu ý nghĩa của một từ viết tắt, bao gồm từ được cấu tạo bằng các chữ cái đầu của một nhóm từ và các giá trị ban đầu của chương trình thường được giới hạn cho một môi trường cụ thể. Trong các môi trường khác cùng một từ viết tắt có thể gây ra sự hiểu không đầy đủ hoặc nhầm lẫn. Vì vậy, để trách đa nghĩa, các từ đầy đủ, không phải các từ viết tắt, phải được sử dụng trong việc định nghĩa.

Ngoại trừ các yêu cầu này có thể được tạo ra nếu một từ viết tắt được hiểu chung như là “nghĩa là;” và “chẳng hạn;” hoặc nếu một từ viết tắt được hiểu một cách dễ dàng hơn dạng đầy đủ của một thuật ngữ phức tạp và đã được chấp nhận như một thuật ngữ theo lẽ phải của chính nó như “radar” thay thế cho “hệ thống radar”

Toàn bộ các từ viết tắt từ các chữ cái đầu của cụm từ phải được mở rộng từ lần xuất hiện đầu tiên. VÍ DỤ 1 - “Chiều cao của thủy triều”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ mực nước biển trung bình (MSL) tới một mức nước thủy triều quy định.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ MSL tới một mức nước thủy triền quy định.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ là chưa rõ ràng bởi vì từ viết tắt MSL, chưa được hiểu chung và một số người sử dụng có thể cần thiết đề cập tới các nguồn khác để xác minh nó trình bày cái gì. Ngoài từ đầy đủ, có thể không thể hoặc khó tìm thuật ngữ đó trong một bảng chú giải thuật ngữ.

VÍ DỤ 2 - “Đơn vị đo tỷ trọng”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Đơn vị được sử dụng trong việc đo lường mức tập trung của vật chất theo khối lượng trên mỗi đơn vị thể tích (m.p.u.) (chẳng hạn; pao (đơn vị đo trọng lượng theo hệ đo lường Anh-Mỹ, 16 pao bằng 0,454 kg) trên bậc ba của phút (đơn vị đo chiều dài của Anh bằng 0,3048m); Kilôgram trên mét khối).

2) Định nghĩa không đầy đủ: Đơn vị được sử dụng trong việc đo lường vật chất theo thể tích m.p.u. (chẳng hạn; pao trên bậc ba của phút; kilôgram trên mét khối).

LÝ DO - m.p.u. không phải từ viết tắt sử dụng chung, và việc đo lường nó có thể một vài người sử dụng không hiểu.

Từ viết tắt này nên được mở rộng thành từ đầy đủ.

e) Được biểu thị không gắn vào những định nghĩa của dữ liệu khác hoặc khái niệm cơ bản

GIẢI THÍCH - Như được chỉ ra trong ví dụ sau đây, định nghĩa của một phần tử dữ liệu thứ hai hoặc khái niệm liên quan không nên xuất hiện theo hoàn hảo cách thức định nghĩa của phần tử dữ liệu đầu tiên. Định nghĩa của các thuật ngữ nên được đưa ra trong một bảng chú giải thuật ngữ kèm theo. Nếu định nghĩa thứ hai là cần thiết, nó có thể được gắn kèm bằng một chú thích tại cuối văn bản chính của định nghĩa thứ nhất hoặc như một mục riêng trong từ điển. Các định nghĩa liên quan có thể được truy cập thông qua các thuộc tính liên quan (chẳng hạn; tham chiếu chéo).

VÍ DỤ 1- “Mã kiểu của mẫu điển hình”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Một mã định danh loại mẫu điển hình.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Một mã xác định loại mẫu điển hình được tập hợp. Một mẫu điển hình là một mẫu thử nhỏ được lấy để thử nghiệm. Nó có thể là một mẫu điển hình thực tế để thử nghiệm hoặc một mẫu điển hình thay thế kiểm soát chất lượng. Một mẫu điển hình kiểm soát chất lượng là một mẩu điển hình thay thế được lấy để kiểm tra các kết quả của mẫu điển hình thực tế.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ bao gồm hai định nghĩa không liên quan đến vấn đề đang đề cập gắn vào nó. Đó là các định nghĩa về “mẫu điển hình” và “mẫu điển hình kiểm soát chất lượng”.

VÍ DỤ 2 - "số tín dụng trong hồ sơ ngân hàng cổ phiếu"

1) Định nghĩa hoàn hảo: Số hiệu tham chiếu được ấn định bởi ngân hàng cổ phiếu cho một tín dụng tài liệu.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Số tham chiếu được ấn định bởi ngân hàng cổ phiếu cho một tín dụng tài liệu. Một tín dụng tài liệu là một hồ liệu trong đó một ngân hàng khẳng định rằng nó đã ấn hành một tín dụng tài liệu mà lợi nhuận là để đạt được việc thanh toán, chấp nhận thanh toán, hoặc trả tiền tuân theo các điều kiện và điều khoản cụ thể và trái với việc trình bày các tài liệu được quy định và các dự thảo có thể được quy định.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ bao gồm một định nghĩa khái niệm nên được bao gồm trong một bảng chú giải các thuật ngữ.

5.3. Khuyến cáo

Định nghĩa dữ liệu phải:

a) Ở dạng ý nghĩa bản chất của khái niệm

GIẢI THÍCH - Toàn bộ các đặc điểm chính của khái niệm được trình bày nên xuất hiện trong định nghĩa tại mức liên quan của nét đặc trưng đối với ngữ cảnh đó. Sự bao gồm của các đặc điểm không thiết yếu nên tránh. Mức chi tiết cần thiết phụ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng hệ thống và môi trường.

VÍ DỤ 1 - “Số thứ tự chở hàng của hàng hóa ký gửi” (Ngữ cảnh dự kiến: bất kỳ dạng thức vận chuyển nào)

1) Định nghĩa hoàn hảo: Một số chỉ ra trình tự trong đó hàng hóa ký gửi được chất lên một phương tiện vận chuyển hoặc một phần của thiết bị vận chuyển.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Một số chỉ ra trình tự trong đó hàng ký gửi được chất lên một xe ôtô.

LÝ DO - Theo ngữ cảnh dự kiến, hàng ký gửi có thể được vận chuyển bởi các phương tiện vận tải khác nhau, chẳng hạn; các xe ôtô, thuyền hoặc tâu chở hàng. Hàng ký gửi không bị hạn chế cho các ôtô vận chuyển.

VÍ DỤ 2 - “Tổng giá trị hóa đơn”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Tổng tiền phải trả trên một hóa đơn.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Tổng tất cả các hạng mục tiền phải trả được đề cập trên một hóa đơn, mặt khác việc đưa vào các chiết khấu tính toán, như là chiết khấu và tiền được giảm, và các tiền thêm như phí bảo hiểm, vận tải, quản lý v..v.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ bao gồm các vấn đề không liên quan đến định nghĩa.

b) Phải chính xác và rõ ràng

GIẢI THÍCH - Ý nghĩa chính xác và việc giải thích của khái niệm xác định nên rõ ràng theo định nghĩa. Định nghĩa nên đủ rõ ràng để chỉ cho phép một sự giải thích hợp lý.

VÍ DỤ - “Ngày nhận hàng gửi”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Ngày tháng mà hàng gửi được nhận bởi bên nhận.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Ngày tháng mà trong đó hàng gửi cụ thể được giao.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ không quy định "giao hàng" được xác định là gì. “Giao hàng ” có thể được hiểu là hành động dỡ một sản phẩm tại điểm đến theo dự định hoặc điểm mà tại đó khách hàng dự kiến thực sự nhận sản phẩm đó. Có thể rằng khách hàng dự kiến chưa bao giờ nhận được sản phẩm đã được dỡ xuống tại vị trí của khách hàng hoặc khách hàng đó có thể nhận được sản phẩm vào ngày hôm sau ngày sản phẩm được dỡ xuống tại vị trí khách hàng.

c) Ngắn gọn, súc tích

GIẢI THÍCH - Định nghĩa nên vắn tắt và bao hàm đầy đủ. Phải tránh những cụm từ bổ nghĩa không liên quan đến vấn đề đang được đề cập như “đối với mục đích của sổ đăng ký siêu dữ liệu này”, “các thuật ngữ để được mô tả”.

VÍ DỤ - “Tên bộ ký tự”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Tên được đưa ra cho tập các ký hiệu thuộc ngữ âm hoặc chữ viết ghi ý mà trong đó dữ liệu được mã hóa

2) Định nghĩa không đầy đủ: Tên được đưa ra cho tập các ký hiệu thuộc ngữ âm hoặc chữ viết ghi ý mà trong đó dữ liệu được mã hóa, đối với mục đích của sổ đăng ký siêu dữ liệu này,hoặc được sử dụng theo cách khác, khả năng của phần cứng, phần mềm hệ thống để xử lý dữ liệu được mã hóa trong một hoặc nhiều tập lệnh.

LÝ DO - Trong định nghĩa không đầy đủ, tất cả các cụm từ sau “...dữ liệu được mã hóa” là các cụm từ bổ nghĩa không liên quan đến vấn đề đang đề cập.

d) Khả năng độc lập

GIẢI THÍCH - Ý nghĩa của khái niệm nên rõ ràng theo định nghĩa. Không cần thiết các giải thích bổ sung hoặc tham khảo để thông hiểu ý nghĩa của định nghĩa đó.

VÍ DỤ - “Tên thành phố đặt trường học”

1) Định nghĩa hoàn hảo: Tên của thành phố nơi mà một trường học được đặt.

2) Định nghĩa không đầy đủ: Xem “địa điểm trường học”.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ, không độc lập, nó yêu cầu hỗ trợ của định nghĩa thứ hai (địa điểm trường học) để hiểu ý nghĩa của định nghĩa đầu tiên.

e) Được diễn giải mà không cần kèm theo lý do cơ bản, cách sử dụng về chức năng, thông tin về miền hoặc thông tin về thủ tục

GIẢI THÍCH - Mặc dù thường cần thiết thông tin đó, như các câu khẳng định không phụ thuộc vào bản thân định nghĩa bởi vì chúng bao gồm thông tin không liên quan đến vấn đề được đề cập của định nghĩa đó. Nếu thực sự có ích, các diễn giải như vậy có thể được đặt trong các thuộc tính siêu dữ liệu khác (xem TCVN 7789-3). Tuy nhiên, cho phép thêm các ví dụ sau định nghĩa.

1) Lý do căn bản đối với một định nghĩa cho trước không nên bao gồm như một phần của định nghĩa (chẳng hạn; nếu một phần tử dữ liệu sử dụng dặm thay cho kilômét, thì lý do đó không nên được chỉ ra trong định nghĩa).

2) Cách sử dụng về chức năng như là: “phần tử dữ liệu này không nên sử dụng cho ...” không nên bao gồm trong định nghĩa chính xác.

3) Các chú ý về các khía cạnh theo thủ tục. Ví dụ, “Phần tử dữ liệu này được sử dụng chung với phần tử dữ liệu 'xxx'”, không nên xuất hiện trong định nghĩa đó; sử dụng thay thế “Tham chiếu dữ liệu liên quan” và “Kiểu quan hệ” như được quy định trong TCVN 7789-3.

VÍ DỤ - “Nhãn trường dữ liệu”

1) Định nghĩa hoàn hảo: định danh một trường trong một chỉ mục, từ điển chuyên đề, truy vấn, cơ sở dữ liệu v..v.

2) Định nghĩa không đầy đủ: định danh một trường trong một chỉ mục, từ điển chuyên đề, truy vấn, cơ sở dữ liệu v..v, mà được đưa ra cho các đơn vị thông tin như là các khái niệm trừu tượng, các cột trong bảng.

LÝ DO - Định nghĩa không đầy đủ bao gồm các chú thích về cách sử dụng về chức năng. Thông tin này bắt đầu với “mà được đưa ra cho...” phải lược bỏ khỏi định nghĩa và đặt nó trong một thuộc tính khác, nếu nó là thông tin cần thiết.

f) Tránh lý do vòng vo

GIẢI THÍCH - Hai định nghĩa không được xác định dưới dạng mỗi định nghĩa khác. Một định nghĩa không nên sử dụng định nghĩa của khái niệm khác như định nghĩa của nó. Các kết quả này trong một trường hợp khi một khác niệm được định nghĩa cùng với sự hỗ trợ của một khái niệm khác, lần lượt, được định nghĩa cùng với sự giúp đỡ của khái niệm đã cho.

VÍ DỤ - Hai phần tử dữ liệu cùng với định nghĩa không đầy đủ:

1) Số ID của người làm công - số hiệu được ấn định cho một người làm công.

2) Người làm công - Người tương ứng với số ID của người làm công.

LÝ DO - Mỗi định nghĩa đề cập tới định nghĩa khác đối với ý nghĩa của nó. Ý nghĩa đó không được đưa ra trong định nghĩa này hay định nghĩa kia.

g) Sử dụng cùng thuật ngữ và cấu trúc lôgíc nhất quán cho các định nghĩa liên quan

GIẢI THÍCH - Thuật ngữ và cú pháp chung nên được sử dụng cho các định nghĩa tương tự hoặc tương ứng.

VÍ DỤ - Ví dụ sau đây minh họa ý tưởng này. Cả hai định nghĩa gắn liền với các khái niệm liên quan và vì vậy có cùng cấu trúc lô gíc và cùng thuật ngữ giống nhau.

1) “Ngày tháng gửi hàng hóa” - Ngày tháng trong đó hàng hóa được gửi đi bởi một bên tham gia cho trước.

2) “Ngày tháng nhận hàng hóa” - Ngày tháng trong đó hàng hóa được nhận bởi một bên tham gia cho trước.

LÝ DO - Việc sử dụng cùng thuật ngữ và cú pháp tạo thuận lợi cho việc thông hiểu. Nói cách khác, người sử dụng muốn biết đâu là sự khác nhau được hàm ẩn bởi việc sử dụng các thuật ngữ đồng nghĩa và cú pháp khác nhau.

h)Thích hợp với các kiểu mục siêu dữ liệu được định nghĩa

GIẢI THÍCH - Các kiểu mục siêu dữ liệu khác nhau trong một sổ đăng ký siêu dữ liệu (chẳng hạn; khái niệm phần tử dữ liệu, phần tử dữ liệu, miền khái niệm, miền giá trị) mỗi mục đóng một vai trò khác nhau và điều này không được phản ánh trong các định nghĩa đó.

VÍ DỤ -

Khái niệm phần tử dữ liệu: “Tổng lương lớn nhất của loại hình công việc”

Định nghĩa: Lương tối đa được phép đối với loại hình công việc tương ứng.

CHÚ THÍCH: Khái niệm phần tử dữ liệu không tạo ra tham chiếu nào cho một miền giá trị cụ thể. Miền khái niệm: “Tổng lượng tiền”

Định nghĩa: Một lượng mà có thể được thể hiện theo một đơn vị tiền tệ.

CHÚ THÍCH: Định nghĩa đề cập tới một “thứ nguyên” là tiền tệ, không quy định một loại tiền tệ cụ thể.

Phần tử dữ liệu 1": “Tổng lương lớn nhất của loại hình công việc ở Châu Âu”

Định nghĩa: Lương tối đa được phép đối với loại hình công việc tương ứng theo Euros.

Phần tử dữ liệu 2": “Tổng lương lớn nhất của loại hình công việc ở U.S.”

Định nghĩa: Lương tối đa được phép đối với loại hình công việc tương ứng theo đôla US.

CHÚ THÍCH: Các định nghĩa phần tử dữ liệu có thể đề cập tới các miền giá trị rõ ràng, do điều này có thể là toàn bộ để phân biệt hai phần tử dữ liệu.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 704:2000, Terminology work - Principles và methods (Công tác về thuật ngữ - Nguyên tắc và phương pháp)

[2] ISO 1087-1:2000, Terminology work - Vocabulary - Part 1: Theory và application (Công tác thuật ngữ - Từ vựng - Phần 1: Lý thuyết và ứng dụng)

[3] ISO/IEC 2382-1:1993, Information technology - Vocabulary - Part 1: Fundamental terms (Công nghệ thông tin - Từ vựng - Phần 1: Những thuật ngữ cơ bản)

[4] TCVN 7789-3:2007, Information technology - Metadata registries (MDR) - Part 3: Registry metamodel và basic attributes (Công nghệ thông tin - Đăng ký siêu dữ liệu (MDR) - Phần 3: Mô siêu mô hình đăng ký và thuộc tính cơ sở)

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Sự phù hợp

3. Thuật ngữ và định nghĩa

3.1. Miền khái niệm

3.2. Khái niệm

3.3. Dữ liệu

3.4. Phần tử dữ liệu

3.5. Khái niệm phần tử dữ liệu

3.6. Định nghĩa

3.7. Siêu dữ liệu

3.8. Sổ đăng ký siêu dữ liệu

3.9. Mục siêu dữ liệu

3.10. Đối tượng siêu dữ liệu

3.11. Tên

3.12. Miền giá trị

4. Tóm tắt yêu cầu và khuyến cáo của định nghĩa dữ liệu

4.1. Yêu cầu

4.2. Khuyến cáo

5. Điều khoản

5.1. Giả thuyết

5.2. Yêu cầu

5.3. Khuyến cáo

Tài liệu tham khảo

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi