Thông tư liên tịch 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Mạnh Hải; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính - Ngày 23/5/2005, Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư liên tịch số 39/2005/TTLT/BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010", có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nội dung chi ngân sách của Chương trình như sau: Chi thực hiện các dự án xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, Chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, hoạt động thông tin tuyên truyền, Chi hoạt động chung của Chương trình: Chi hội nghị, hội thảo khoa học, sơ kết, tổng kết của Chương trình, chi phụ cấp trách nhiệm và thù lao đối với các thành viên Ban chỉ đạo và Chánh văn phòng Chương trình, Chi trả lương hợp đồng cho cán bộ Văn phòng Chương trình... Chi thù lao trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo như sau: Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình: 250.000 đồng/người/tháng, Phó trưởng ban chỉ đạo Chương trình, Chánh văn phòng Chương trình: 200.000 đồng, Uỷ viên Ban chỉ đạo: 150.000 đồng...
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN tại đây
tải Thông tư liên tịch 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
SỐ 39/2005/TTLT/BTC-BKHCN NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH "XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG VÀ
CHUYỂN GIAO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI NÔNG THÔN
VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010"
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg ngày
05/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình "Xây dựng mô
hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến 2010".
Liên Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hướng dẫn quản lý tài chính của
Chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến
năm 2010" như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình "Xây
dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010" (sau đây
gọi tắt là Chương trình).
2. Kinh phí thực
hiện Chương trình được bảo đảm từ các nguồn:
- Ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm.
- Kinh phí đóng
góp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thụ hưởng dự án
- Kinh phí lồng
ghép với các Chương trình dự án khác
- Kinh phí huy
động từ các nguồn kinh phí khác.
3. Bộ KH&CN,
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các dự án thuộc Chương trình
có hiệu quả, lồng ghép và không trùng lắp với các Chương trình, dự án khác.
4. Chế độ chi
tiêu đối với các dự án thuộc Chương trình được áp dụng theo các chế độ hiện
hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nội dung chi
ngân sách của Chương trình:
1.1 Chi thực hiện
các dự án xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ:
- Chi điều tra
khảo sát bổ sung (nếu có) để xây dựng dự án.
- Chi hội thảo
khoa học, hội nghị đầu bờ về nội dung của dự án.
- Chi phổ biến,
tập huấn tại hiện trường thực hiện dự án.
- Chi phí thuê
chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, lao động triển khai dự án.
- Chi phí vật tư,
dụng cụ, nguyên vật liệu thực hiện dự án.
- Chi mua máy
móc, thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ chuyển giao
của dự án.
- Chi đào tạo,
tập huấn kỹ thuật đối với những cán bộ kỹ thuật và các đối tượng trực tiếp tiếp
nhận công nghệ được chuyển giao của dự án .
- Chi công tác
phí, văn phòng phẩm, báo cáo tổng kết dự án.
- Chi kiểm tra
nghiệm thu các mô hình của dự án.
- Chi kiểm tra,
đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở dự án.
- Chi công tác
điều hành quản lý dự án, thù lao chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác có liên
quan đến dự án.
1.2 Chi đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; hoạt động thông tin tuyên truyền:
- Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý, tiếp thu công nghệ cho cán bộ quản lý khoa học
và công nghệ địa phương, cán bộ khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến
ngư và cán bộ thuộc các cơ quan khoa học, những người trực tiếp tham gia chuyển
giao công nghệ.
- Xây dựng và
triển khai các chuyên đề giới thiệu về hoạt động của Chương trình và phổ biến
kiến thức khoa học, tập huấn kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng
ở trung ương và địa phương.
- Xuất bản các ấn
phẩm về tổng kết kinh nghiệm, những bài học từ việc ứng dụng, chuyển giao, phổ
biến, triển khai, nhân rộng mô hình .
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu về công nghệ, chuyên gia phục vụ phổ biến khoa học, chuyển giao công
nghệ vào địa bàn nông thôn và miền núi.
1.3. Chi hoạt
động chung của Chương trình:
- Chi hội nghị,
hội thảo khoa học, sơ kết, tổng kết của Chương trình.
- Chi phụ cấp
trách nhiệm và thù lao đối với các thành viên Ban chỉ đạo và Chánh văn phòng
Chương trình.
- Chi trả lương
hợp đồng cho cán bộ Văn phòng Chương trình.
- Chi đoàn ra,
đoàn vào.
- Chi mua thiết
bị văn phòng.
- Chi văn phòng
phẩm.
- Chi xét duyệt,
kiểm tra, đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các nhiệm vụ của Chương trình.
- Chi điều tra,
khảo sát (nếu cần) tại các địa phương, phục vụ cho việc xây dựng và phê duyệt
các dự án quan trọng của Chương trình, theo quyết định của Bộ KH&CN.
- Các chi khác
liên quan trực tiếp đến hoạt động chung của Chương trình.
1.4 Đối với các
dự án ủy quyền cho địa phương quản lý:
Căn cứ vào dự
toán kinh phí thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong các nội
dung chi từ ngân sách nhà nước cho dự án nêu tại điểm 1.1 nêu trên, thì ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ ở trung ương hỗ trợ cho các địa phương tối
đa không quá 50% tổng kinh phí để thực hiện dự
án và được chi cho các nội dung sau:
- Chi phí thuê
chuyên gia, cán bộ kỹ thuật triển khai dự án.
- Chi đào tạo,
tập huấn kỹ thuật đối với những cán bộ kỹ thuật tiếp nhận công nghệ được chuyển
giao của dự án.
- Chi mua vật tư,
dụng cụ, nguyên vật liệu chính thực hiện dự án.
- Chi mua máy
móc, thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ chuyển giao
của dự án.
2. Chi thù lao
trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo:
- Trưởng Ban chỉ
đạo Chương trình :
250.000đồng/người/tháng.
- Phó trưởng ban
chỉ đạo Chương trình : 200.000đồng/người/tháng.
- Uỷ viên Ban chỉ
đạo : 150.000đồng/người/tháng.
- Chánh văn phòng
Chương trình : 200.000đồng/người/tháng.
3. Lập dự toán
kinh phí Chương trình :
Hàng năm, căn cứ
vào kế hoạch hoạt động của Chương trình và danh mục các dự án thuộc Chương
trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, việc lập dự toán kinh phí cho
Chương trình được thực hiện như sau:
- Nguồn ngân sách
sự nghiệp KH&CN thuộc ngân sách trung ương:
+ Đối với các dự
án do trung ương trực tiếp quản lý, chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chi hoạt
động thông tin tuyên truyền và chi các hoạt động chung của Chương trình: Bộ
KH&CN lập dự toán chi ngân sách cho các dự án và chi các hoạt động khác của
Chương trình, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ KH&CN, gửi Bộ Tài
chính cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Đối với các dự
án trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý: Bộ KH&CN lập dự toán hỗ trợ
ngân sách cho từng địa phương và tổng hợp gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập
dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
- Nguồn ngân sách
sự nghiệp KH&CN thuộc ngân sách địa phương: Các đơn vị chủ trì dự án lập dự
toán chi ngân sách để thực hiện các dự án thuộc Chương trình do địa phương quản
lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí
khác thực hiện chương trình:
+ Kinh phí đóng
góp của các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện dự án.
+ Kinh phí lồng
ghép với các Chương trình dự án khác.
+ Kinh phí huy
động từ các nguồn kinh phí khác.
Dự toán nguồn
kinh phí khác thực hiện chương trình do cơ quan chủ trì dự án lập khi trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án xem
xét và tổng hợp cùng với dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình theo phân cấp quản lý dự án của Chương trình.
4. Giao và phân
bổ dự toán:
4.1. Về giao dự
toán :
- Dự toán chi
ngân sách trung ương để thực hiện các dự án và chi các hoạt động khác của
Chương trình:
+ Dự toán chi
ngân sách cho các dự án do trung ương quản lý, chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý, chi hoạt động thông tin tuyên truyền, chi hoạt động chung của Chương
trình: Giao về Bộ KH&CN.
+ Dự toán chi cho
các dự án trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý: Giao về các địa phương
theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu.
- Dự toán chi
ngân sách địa phương để thực hiện các dự án của Chương trình: Thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4.2. Việc phân bổ
dự toán cho các đơn vị : Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Về cấp phát:
5.1. Đối với các dự án trung ương quản lý: Bộ
KH&CN rút dự toán để chi theo tiến độ và khối lượng công việc thực hiện
trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa Bộ KH&CN và các đơn vị chủ trì thực hiện dự
án.
5.2. Các khoản
chi về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, chi hoạt động thông tin tuyên
truyền, chi hoạt động chung của Chương trình: Thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
5.3. Đối với các
dự án trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý:
Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách trung ương giao cho các địa phương, Bộ Tài chính cấp theo
hình thức hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương.
Việc cấp kinh phí
(bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và kinh phí từ nguồn
ngân sách địa phương) cho các đơn vị chủ
trì thực hiện dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Công tác hạch
toán và quyết toán kinh phí Chương trình :
- Đối với các dự
án do trung ương quản lý, chi đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động thông tin tuyên truyền và chi hoạt
động chung của Chương trình: Hạch toán vào chương của Bộ KH&CN và loại
khoản tương ứng. Bộ KH&CN có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các
dự án do trung ương quản lý và kinh phí các hoạt động khác của Chương trình,
tổng hợp vào báo cáo quyết toán hàng năm của Bộ KH&CN gửi Bộ Tài chính theo
quy định hiện hành.
- Đối với các dự
án trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý: Hạch toán vào chương của đơn vị
chủ trì thực hiện dự án tại địa phương và loại khoản tương ứng. Đơn vị chủ trì thực
hiện dự án có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện dự án với cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Công tác kiểm
tra tài chính Chương trình :
Hàng năm, Bộ
KH&CN chủ trì (đối với các dự án do trung ương trực tiếp quản lý), Sở
KH&CN chủ trì (đối với các dự án ủy quyền cho địa phương quản lý) phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình
hình thực hiện dự án. Trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch, sử dụng kinh
phí sai mục đích, sai chế độ, thì bị đình chỉ và ra quyết định thu hồi kinh phí
đã sử dụng sai mục đích nộp ngân sách nhà nước, đồng thời thông báo cho Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch để cùng phối hợp thực hiện việc thu hồi kinh phí nộp
ngân sách nhà nước.
8. Công tác xử lý
tài sản của Chương trình :
Tài sản được đầu
tư từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho
Chương trình là tài sản nhà nước. Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ
mua sắm, quản lý sử dụng tài sản có
trách nhiệm chấp hành đúng chế độ hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản
nhà nước.
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày đánh giá, nghiệm thu chính thức dự án, đơn vị sử dụng tài sản
phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài
sản: Thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, ....., cụ thể:
- Bộ Tài chính
quyết định phương án xử lý theo đề nghị của Bộ KH&CN đối với những tài sản
được đầu tư, mua sắm bằng nguồn ngân sách trung ương.
- Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phương án xử lý theo đề
nghị của Sở Tài chính và Sở KH&CN đối với những tài sản được đầu tư, mua
sắm bằng nguồn ngân sách địa phương (kể cả nguồn ngân sách trung ương đã ủy
quyền cho địa phương).
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, các địa phương phản ánh
về Bộ Tài chính, Bộ KH&CN để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.