Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung; Hoàng Văn Phong |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/07/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 15/07/2003, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ đa ban hành Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương. Theo đó, Sở khoa học và công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là tỉnh) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá), an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
– BỘ NỘI VỤ
SỐ 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP ỦY BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Căn cứ vào Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 2 tháng 4 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi
tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban
nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương như sau:
I. SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
1. Vị trí và chức
năng
Sở khoa học và
công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (dưới đây gọi là tỉnh) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn
đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về
văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và
Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học
và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn về đo lường
chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.2. Xây dựng và
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và
nhiệm vụ về khoa học công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân
phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2.3. Tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch,
nhiệm vụ nêu tại điểm 2.2 khoản 2 mục I sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm
tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn về
đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
2.4. Về hoạt động
khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đời sống;
b) Tổ chức tuyển
chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công
bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Hướng dẫn các
cở sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt
động khoa học và công nghệ; phối hợp với các cơ sở, ban, ngành, các tổ chức
khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
d) Quản lý các
hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối
với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn
việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức
đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
đ) Cấp giấy chứng
nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu
và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh
tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại
địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
g) Phối hợp với
Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và
các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định
thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử
dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu
hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm cho cán
bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm
theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động
khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
i) Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa
học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học
và công nghệ tỉnh.
2.5. Về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm
a) Hướng dẫn việc
áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của nhà nước
đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b) Tổ chức và
quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu
của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
c) Tổ chức, quản
lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hoá
phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phối hợp với
các cơ quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
2.6. Về sở hữu
trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng
hoá)
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao
động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo
dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của
các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.7. Về an toàn
bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thẩm
định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y
tế theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị
bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
c) Xây dựng kế
hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng
dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng,
chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
2.8. Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
2.9. Thanh tra,
kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường
chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định
của pháp luật.
2.10. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.11. Thống kê
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ
2.12. Giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi
Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.13. Thực hiện
báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt
động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ;
2.14. Quản lý tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.15. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật;
2.16. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
3.1. Lãnh đạo Sở
Sở Khoa học và
Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Sở. Phó
giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và qui trình qui định của Đảng và Nhà
nước.
Việc khen thưởng,
kỷ luật Giám đốc và Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các tổ chức
giúp việc Giám đốc Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng;
- Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tính chất, đặc điểm công tác khoa học và công nghệ cụ thể
của địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Trưởng
ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng không quá 03 phòng. Đối với các thành phố
trực thuộc Trung ương không quá 05 phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3. Các đơn vị
sự nghiệp:
- Trung tâm Tin
học và Thông tin khoa học - công nghệ;
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Các đơn vị sự
nghiệp khác.
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn
vị trực thuộc Sở.
3.4. Biên chế của
Sở
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tính chất, đặc điểm công tác khoa học và công nghệ cụ thể
của địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Trưởng
ban Ban tổ chức chính quyền tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
số lượng biên chế của Sở.
Việc bố trí cán
bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn ngạch công
chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ Xà, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢN
LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Nhiệm vụ
1.1. Tổ chức phổ
biến và thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách nhà nước về hoạt
động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí
tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện);
1.2. Phổ biến,
tuyên truyền và tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ ở địa
phương, xây dựng và phát triển phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và đời sống, phổ cập kiến thức khoa học
và công nghệ trên địa bàn huyện;
1.3. Xây dựng kế
hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lựa
chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và đời sống phù hợp với
điều kiện của huyện;
1.4. Phối hợp với
các tổ chức, cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công
nghệ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân trên
địa bàn huyện;
1.5. Quản lý công
tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Sở Khoa học và Công nghệ;
1.6. Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện thành lập các Hội đồng tư vấn và hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng khoa học và công
nghệ huyện;
1.7. Thực hiện
thống kê, thông tin khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và
Công nghệ;
1.8. Phối hợp với
Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân
trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn
đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên
địa bàn huyện;
1.9. Thực hiện
báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình hoạt động khoa học và
công nghệ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Tổ chức và
biên chế
Căn cứ đặc điểm,
tình hình địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh xây dựng phương án để trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định hình thức tổ chức cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật và bố trí cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư liên
tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 05/TTLT-BKHCNMT TCCBCP ngày 7 tháng 3
năm 2002 của Liên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và
Công nghệ) và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh căn cứ Thông tư này quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức, biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ và của cơ quan quản lý
khoa học và công nghệ cấp huyện.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp
thời về Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ nghiên cứu, giải quyết.