Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Văn Phong; Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/06/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ NỘI VỤ
SỐ
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV NGÀY 18 THÁNG
06 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện như sau:
Phần I
SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học
và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ
và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên
địa bàn;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành
lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của địa phương;
d) Dự
thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở;
quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về
lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của
địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của cấp tỉnh theo quy định tại Luật
Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa
học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá,
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng,
công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng
vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám
định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra
hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về
sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin
và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các
trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các
mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các
địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của
địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
7. Về sở hữu trí
tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá
nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng:
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu
vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký
hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy
trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu
cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các
biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa,
chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng
hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc
đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ
chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành
kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt
động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký
hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân
cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức
xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy
định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt
nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích
hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa
phương.
10. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn các
tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo
điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ.
14. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối
quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Riêng số lượng Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ của
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ
theo quy định;
c) Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Tổ chức được thành lập thống nhất ở Sở, gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng
Kế hoạch - Tài chính.
Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở
hoặc bộ phận tổ chức cán bộ thuộc Văn phòng Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
- Các tổ chức được
thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, gồm: Phòng Quản lý Khoa học,
Phòng Quản lý Công nghệ, Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở, Phòng Quản
lý chuyên ngành (để quản lý các lĩnh vực như: sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học
và công nghệ) hoặc tổ chức có tên gọi khác.
Căn cứ vào tính chất, đặc
điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành khoa học và công nghệ tại địa
phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên
gọi các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, nhưng tổng số không quá 08 đối
với các tỉnh và không quá 09 đối với thành phố trực thuộc
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ;
- Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ
(hoặc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ);
- Trung tâm Tiết kiệm năng lượng (nếu có).
Việc thành lập, quy định tên gọi của các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu
quản lý cụ thể của địa phương.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Khoa học và Công
nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và quy định của pháp luật.
Phần II
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG
1. Phòng Kinh tế
hoặc Phòng Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật (đối với những
lĩnh vực khác thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương do Bộ quản lý ngành
tương ứng hướng dẫn).
2. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh
vực khoa học và công nghệ của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định, chỉ thị về lĩnh vực khoa
học và công nghệ trên địa bàn.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học
và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và làm thường trực Hội
đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm
vụ cải cách hành chính về lĩnh vực khoa học và công nghệ sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính
sách, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương theo hướng
dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến
bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp
dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ trên
địa bàn.
6. Quản lý hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa
học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ.
9. Báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột
xuất về tình hình hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
III. TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương có
Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng, trong đó có 01 Lãnh đạo Phòng
phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc
bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công
Thương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tính chất, đặc điểm,
yêu cầu của địa phương, quyết định số biên chế chuyên trách quản lý khoa học và
công nghệ trong tổng số biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao, với số lượng tối thiểu từ một đến hai người.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông
tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Liên bộ Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế về lĩnh
vực khoa học và công nghệ;
b) Căn cứ vào đặc điểm tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại
các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn,
vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp thời về Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ Hoàng
Văn Phong |