Quyết định 09/2008/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết mới phát sinh ở địa phương”
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 09/2008/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2008/QĐ-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/08/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 09/2008/QĐ-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 09/2008/QĐ-BKHCN
NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2008 BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ
CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THIẾT
MỚI PHÁT SINH Ở ĐỊA PHƯƠNG"
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng chính phủ tại công văn số 4206/VPCP-KGVX ngày 26/6/2008 về việc
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết mới phát sinh ở địa phương;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
trưởng - Trưởng Ban Khoa học và công nghệ địa phương, Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học xã hội - tự nhiên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết mới
phát sinh ở địa phương".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Vụ trưởng - Trưởng Ban Ban Khoa học và công nghệ địa phương, Vụ trưởng
Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học xã
hội - tự nhiên, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Quốc Thắng
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP THIẾT MỚI PHÁT SINH Ở ĐỊA PHƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BKHCN
ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với việc quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp
thiết mới phát sinh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là tỉnh, thành phố), được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ trung ương để thực hiện (sau đây viết tắt là nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh).
2. Nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh là các đề tài
khoa học công nghệ cấp Nhà nước cần thực hiện ngay nhằm giải quyết các vấn đề
khoa học và công nghệ xuất hiện trong sản xuất và đời sống xã hội tại các địa
phương nhưng vượt quá khả năng tự giải quyết của các địa phương và xuất hiện
tại các thời điểm mà kế hoạch khoa học và công nghệ đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh là tổ chức khoa học và công nghệ có tư cách pháp nhân, có chức năng
hoạt động trong cùng lĩnh vực chuyên ngành của nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh.
Điều 2. Áp dụng quy định pháp luật
Trường hợp có những vấn đề liên quan đến quản lý nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh không được quy định trong Quy định này thì áp
dụng quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước và các
quy định hiện hành khác liên quan.
Điều 3. Căn cứ để hình thành nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh
Nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh được hình thành
từ các nguồn sau:
1. Đề xuất, kiến nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố để giải quyết những vấn đề cấp thiết về khoa học và công nghệ nảy sinh đột
xuất trong sản xuất và đời sống xã hội nhưng vượt quá khả năng giải quyết của
các địa phương và xuất hiện tại thời điểm mà kế hoạch khoa học và công nghệ đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng, Quốc hội và Chính phủ để giải
quyết những vấn đề cấp thiết về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của các địa phương, phát sinh tại thời điểm
mà kế hoạch khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN
cấp thiết mới phát sinh
Nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Bảo đảm giá trị thực tiễn, giá trị khoa học công nghệ và
tính khả thi nêu tại Điều 3 của Quy định về việc xác định nhiệm vụ KH&CN
thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày 30/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ;
- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết trong
phát triển kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh, thành phố;
- Phù hợp với năng lực tiếp nhận của các tỉnh, thành phố, có
khả năng huy động sự tham gia của các nhà khoa học, doanh nghiệp để thực hiện
nhiệm vụ.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN
CẤP THIẾT MỚI PHÁT SINH
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh
tại địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và đề nghị Bộ Khoa
học và Công nghệ hỗ trợ thực hiện.
2. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí trình
cấp có thẩm quyền quyết định bố trí từ ngân sách địa phương và kế hoạch huy
động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Cùng với Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ (đồng bên A)
ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh với đơn vị chủ
trì thực hiện.
4. Theo dõi, đôn đốc và tham gia kiểm tra tình hình thực
hiện, đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề xuất hiện trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh.
5. Cùng với Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ đôn đốc và
hướng dẫn đơn vị chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết kết quả
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh thực hiện trên địa bàn
địa phương mình.
6. Thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở đối với
các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh thực hiện trên địa bàn địa
phương mình.
7. Phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn xây
dựng kế hoạch áp dụng kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết
mới phát sinh vào sản xuất và đời sống xã hội ở địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố
1. Xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh trên địa bàn thuộc địa phương mình để kiến nghị Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét hỗ trợ thực hiện.
2. Căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương để bố trí kinh
phí từ ngân sách địa phương đối ứng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp thiết mới phát sinh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá
nhân triển khai thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch áp dụng
kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh vào sản
xuất và đời sống xã hội ở địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công
nghệ
1. Thành lập Hội đồng tư vấn xét duyệt, thẩm định và phê
duyệt các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh, tổ chức chủ trì thực hiện
và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh.
2. Uỷ quyền cho Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ cùng với
Sở Khoa học và Công nghệ (đồng bên A) ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
cấp thiết mới phát sinh với đơn vị chủ trì thực hiện.
3. Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ của các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh để cân đối trong dự toán kinh phí sự nghiệp
khoa học; phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc giải quyết những vấn đề về tài chính của các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh.
4. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh.
5. Tổng hợp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết
mới phát sinh theo kết quả khối lượng công việc thực hiện trong năm (bao gồm
các nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN Trung ương, sự nghiệp KH&CN địa
phương v.v...), quyết toán phần kinh phí Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo niên
độ Ngân sách và theo từng nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh.
6. Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến
độ thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
7. Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Nhà nước để
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thực
hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh
1. Xây dựng Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh.
2. Là bên B ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh với Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ và Sở Khoa học và
Công nghệ.
3. Thực hiện các nội dung KH&CN theo Hợp đồng và Thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh đã được phê duyệt.
4. Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
5. Sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh theo đúng quy định hiện hành.
6. Chịu trách nhiệm trước Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố về kết quả thực hiện các nội dung của nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh.
7. Bàn giao kết quả nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức của
địa phương tiếp nhận và triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh vào sản xuất và đời sống xã hội.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
CẤP THIẾT MỚI PHÁT SINH
Điều 10. Xét chọn nhiệm vụ, đơn vị chủ trì
thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh
1. Đối với viêc xét chọn nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh: khi có các vấn đề khoa học và công nghệ xuất hiện trong sản xuất và
đời sống xã hội tại các địa phương phù hợp với quy định tại Điều 3 và Điều 4
của Quy định này thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổng hợp đề nghị Bộ Khoa
học và Công nghệ xem xét hỗ trợ thực hiện. Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập
Hội đồng KH&CN cấp nhà nước để tư vấn việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh.
2. Đối với viêc xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện: căn cứ
vào nội dung của nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh và căn cứ vào quy định tại Điểm 3, Điều 1 của Quy định này,
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực
hiện theo hình thức giao trực tiếp.
Điều 11. Tài chính của nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách sự nghiệp KH&CN Trung ương;
b) Ngân sách sự nghiệp KH&CN địa phương;
c) Kinh phí huy động từ các nguồn khác.
2. Cơ cấu và tỷ lệ kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp
KH&CN Trung ương, ngân sách sự nghiệp KH&CN địa phương và huy động từ
các nguồn khác để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh do
Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có
liên quan xác định.
3. Nội dung chi ngân sách Nhà nước của các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh
được áp dụng theo các nội dung, chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có
thẩm quyền quy định đối với các nhiệm vụ
KH&CN cấp Nhà nước.
b) Đối với nội dung chi mua sắm trang thiết bị cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ (nếu có) được quy định cụ thể như sau: chi thuê thiết bị,
chi trả tiền khấu hao thiết bị, không chi cho việc mua sắm mới trang thiết bị.
4. Lập và phân bổ dự toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh
a) Đối với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp KH&CN
Trung ương:
- Kinh phí ngân sách sự nghiệp KH&CN Trung ương hỗ trợ
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh được bố trí trong dự
toán chi sự nghiệp KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ. Ngân sách trung ương
đảm bảo dự toán nguồn kinh phí hàng năm
bao gồm dự toán năm trước chuyển sang (nếu có) và dự toán được giao
trong năm bằng 15 tỷ đồng (mười lăm tỷ đồng).
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung và tiến độ thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
đơn vị chủ trì thực hiện lập dự toán chi đối với phần kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách sự nghiệp KH&CN Trung ương gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách của Bộ Khoa học và Công nghệ và gửi Bộ Tài chính để
thẩm tra.
- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi ngân sách của các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh về Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Đối với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương và từ các
nguồn khác:
Dự toán chi ngân sách phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự
nghiệp KH&CN địa phương và từ các nguồn khác được lập và phân bổ theo quy
định hiện hành.
5. Thực hiện chi ngân sách nhà nước của nhiệm vụ KH&CN
cấp thiết mới phát sinh:
a) Sau khi được giao dự toán chi ngân sách, các đơn vị chủ trì
thực hiện việc chi ngân sách đối với nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh
theo quy định hiện hành.
b) Số kinh phí đã bố trí trong dự toán để thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh nếu không sử dụng hết trong năm thì được
chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện cho nhiệm vụ này.
6. Báo cáo tài chính và quyết toán:
a) Kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách sự nghiệp KH&CN Trung ương để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết mới phát sinh được theo dõi, báo cáo quyết toán riêng và được tổng hợp
chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
b) Kinh phí đối ứng từ ngân sách sự nghiệp KH&CN địa
phương và nguồn khác để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
7. Công tác kiểm tra tài chính:
a) Hàng năm, các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ phối hợp với Bộ Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra
thường xuyên hoặc đột xuất tình hình sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh.
b) Qua kiểm tra xem xét, đánh giá tình hình chấp hành các
chế độ đó quy định của các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh, nếu phát
hiện những trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích, không đúng chế độ quy
định, cơ quan quản lý sẽ kiến nghị cấp có thẩm quyền về các hình thức xử lý cụ
thể như: thu hồi kinh phí đó sử dụng sai mục đích và nộp vào ngân sách nhà
nước, đình chỉ thực hiện nhiệm vụ và các hình thức xử lý theo quy định hiện
hành.
Điều 12. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
1. Trong quá trình thực hiện, Bộ Khoa học và Công nghệ và
các bên tham gia ký Hợp đồng đều có thể đưa ra kiến nghị:
a) Điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh cho phù hợp với thực tế.
b) Đình chỉ hoặc huỷ bỏ Hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí
đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh như cam kết trong Hợp đồng.
- Kinh phí của các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới phát
sinh được sử dụng sai mục đích.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết mới
phát sinh nếu bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ Hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động và báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ Khoa học và Công nghệ bằng văn bản về
những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng để xem xét, giải quyết theo
quy định hiện hành.
Điều 13. Đánh giá nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng
1. Việc tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh được thực hiện theo quy định hiện hành về
đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước;
2. Thanh lý Hợp đồng: Hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết mới phát sinh sẽ được thanh lý theo quy định hiện hành sau
khi Bộ Khoa học và Công nghệ có quyết định ghi nhận kết quả đánh giá nghiệm
thu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN cấp thiết mới phát sinh kịp thời phản ánh với Bộ Khoa học và Công nghệ
để nghiên cứu điều chỉnh.