Chỉ thị 05/2008/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 05/2008/CT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2008/CT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 05/2008/CT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG SỐ
05/2008/CT-BTTTT
NGÀY 08 THÁNG 07 NĂM 2008 VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VIỆT
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Công nghệ thông tin (CNTT) về công nghiệp công nghệ thông tin.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày
12/04/2007 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến
năm 2010, Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg ngày 03/05/2007 phê duyệt Chương trình
phát triển công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2010 và Quyết định số
75/2007/QĐ-TTg ngày 28/05/2007 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (sau đây gọi chung
là Chương trình phát triển công nghiệp CNTT).
Thời gian qua, Bộ Thông tin và Truyền thông
đã khẩn trương tổ chức thực hiện Nghị định của Chính phủ và các Quyết định của
Thủ tướng. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên đến nay việc tổ
chức triển khai và kết quả đạt được còn hạn chế. Nhằm đẩy mạnh triển khai thực
hiện các nhiệm vụ phát triển công nghiệp CNTT mà Chính phủ và Thủ tướng đã giao
trong các văn bản nêu trên, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ thị:
1. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình và nội dung, nhiệm vụ mà
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, nghiên cứu, đề xuất các nội dung công
việc cụ thể trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện nhằm
hoàn thành các nội dung, mục tiêu đã đề ra trong Nghị định của Chính phủ và các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nêu trên. Bộ trưởng phân công trách nhiệm
cho các đơn vị thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ cụ thể như sau:
1.1. Vụ Công
nghệ thông tin
a. Rà soát,
nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ chế chính sách nhằm tạo ra môi trường pháp
lý thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp CNTT;
b. Chủ trì
thực hiện dự án điều tra, khảo sát thu thập số liệu thống kê và đánh giá về
tình hình phát triển công nghiệp CNTT tại Việt Nam;
c. Phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chương trình phát triển doanh nghiệp
CNTT. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng Khu tổ hợp công nghiệp
công nghệ thông tin - truyền thông của Bộ Thông tin và Truyền thông và tổ chức
triển khai thực hiện;
d. Thực hiện
nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp Bộ trưởng phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan, đơn vị tham gia triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc Chương
trình phát triển công nghiệp CNTT.
1.2. Viện Công
nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam
a. Xây dựng và
triển khai dự án nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam;
b. Chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai dự án hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực bậc cao cho các doanh nghiệp phần mềm và nội dung số trong
nước;
c. Tổ chức
đánh giá, kiểm thử các sản phẩm phần mềm nguồn mở (PMNM), đề xuất đưa vào Danh
mục các sản phẩm PMNM để khuyến cáo các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mua sắm
và sử dụng đồng thời hỗ trợ chuyển giao sử dụng PMNM;
d. Xây dựng,
triển khai dự án phát triển một số sản phẩm phần mềm, nội dung số trọng điểm;
đ. Chủ trì,
phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính và Vụ CNTT trình Bộ trưởng việc thành lập
Quỹ phát triển công nghiệp phần mềm;
e. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, triển khai dự án đầu tư xây dựng
hình ảnh, thương hiệu Quốc gia cho công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt
Nam;
g. Xây dựng và
triển khai dự án đầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực hoạt động của Viện
Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam.
1.3. Vụ Khoa
học Công nghệ
a. Tổ chức, rà
soát, nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn triển khai thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghiệp CNTT, đặc biệt là các chuẩn
kỹ thuật về phần mềm, nội dung thông tin số, chuẩn hoá trang thông tin điện tử,
chuẩn hoá dữ liệu và chuẩn trao đổi thông tin;
b. Nghiên cứu,
đề xuất phương án xây dựng đề án thành lập và quy chế quản lý, khai thác Kho
tài sản trí tuệ phần mềm;
c. Phối hợp
với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các quy định, cơ chế, chính sách
và giải pháp nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp CNTT.
1.4. Vụ Tổ
chức Cán bộ
a. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ xây dựng các cơ chế, chính sách, hỗ
trợ các tổ chức và doanh nghiệp để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực CNTT về
số lượng cũng như chất lượng;
b. Chủ trì,
phối hợp với Vụ CNTT nghiên cứu, xây dựng trình Bộ trưởng các quy định về điều
kiện hoạt động đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng các kỹ năng chuyên ngành và công
nghệ mới cho đội ngũ nhân lực công nghiệp CNTT, cấp chứng chỉ trong lĩnh vực
CNTT.
1.5. Vụ Kế
hoạch Tài chính
a. Chủ trì
phối hợp với Vụ CNTT hướng dẫn các đơn vị liên quan: Đăng ký kế hoạch kinh phí,
phương hướng xây dựng, thẩm định các đề án, dự án cụ thể; Là đầu mối kết nối
với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ các nguồn kinh phí
từ Ngân sách Nhà nước (NSNN); Huy động các nguồn lực để đầu tư cho các đề án,
dự án, chương trình được giao;
b. Xây dựng
quy chế về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng vốn NSNN, định mức cho các dự
án CNTT, đặc biệt là các dự án phần mềm.
1.6. Vụ Viễn
thông
a. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị rà soát và hoàn thiện các quy định quản lý và
phát triển Internet, đề xuất phương án để tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt
hạ tầng Internet, viễn thông cho sự phát triển của công nghiệp CNTT;
b. Nghiên cứu,
xây dựng các chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp CNTT lớn, các khu CNTT tập
trung về hạ tầng viễn thông và kết nối Internet.
1.7. Trung tâm
ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT)
Chủ trì nghiên
cứu, xây dựng chính sách về an toàn thông tin, các quy định về bảo vệ cơ sở hạ
tầng thông tin và đảm bảo an toàn mạng cho phát triển công nghiệp CNTT;
Điều phối khắc phục sự cố an ninh mạng, đánh giá mức độ an toàn thông tin cho
các sản phẩm và hệ thống CNTT.
2. Các Sở
Thông tin và Truyền thông
Các Sở Thông
tin và Truyền thông căn cứ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình
phát triển công nghiệp CNTT nêu trên và tình hình thực tế tại địa phương tham
mưu cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định các mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển công nghiệp CNTT; Giao cho các đơn vị trực thuộc xây dựng
kế hoạch, đề án, dự án cụ thể để trình phê duyệt và tiến hành triển khai thực
hiện, cụ thể như sau:
2.1. Rà soát, bổ sung, sửa đổi trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành cơ chế chính sách phát triển, nâng cao năng lực quản lý nhà nước
và hỗ trợ phát triển công nghiệp CNTT tại địa phương;
2.2. Chủ động, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng, trình
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phương án phát triển các khu CNTT
tập trung, khu công nghiệp phần mềm;
2.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp CNTT tại địa phương;
2.4. Tích cực, chủ động xây dựng, triển khai các dự án phát triển công
nghiệp CNTT tại địa phương, gồm: Điều tra, khảo sát, thu thập, đánh giá số liệu
thống kê về hoạt động công nghiệp CNTT trên địa bàn; Đào tạo nâng cao trình độ
quản lý cho cán bộ các cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp CNTT tại địa
phương; Xây dựng kế hoạch tăng cường đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực cho
công nghiệp CNTT trên địa bàn; Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển PMNM; Hỗ trợ
nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm CNTT trọng điểm; Phát triển hạ tầng
thông tin cho công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số.
3. Các hiệp
hội và doanh nghiệp CNTT
3.1. Các Hiệp
hội CNTT
a. Phối hợp
các doanh nghiệp thành viên nghiên cứu, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền
thông và Chính phủ các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường
pháp lý, đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp CNTT Việt Nam;
b. Chủ động,
tích cực tổng hợp các đề xuất của các doanh nghiệp thành viên về việc triển
khai Chương trình phát triển công nghiệp CNTT để báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông; Hỗ trợ, thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp vào các nội dung của
Chương trình;
c. Liên kết,
thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp CNTT, hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động
và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp; Đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp thành viên trong các hoạt động triển khai các dự án thuộc Chương
trình phát triển công nghiệp CNTT;
d. Hiệp hội
doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) chủ trì tổ chức hội thảo, hội nghị, các
cuộc gặp gỡ, trao đổi nhằm xây dựng thương hiệu, hình ảnh, xúc tiến thương mại
phát triển thị trường gia công, xuất khẩu phần mềm; Phát động các cuộc thi viết
kịch bản cho trò chơi điện tử, đặc biệt là các kịch bản cho trò chơi trực
tuyến, trò chơi tương tác phù hợp với văn hoá và lịch sử Việt Nam;
đ. Hiệp hội
doanh nghiệp điện tử Việt Nam (VEIA) chủ trì nghiên cứu, triển khai dự án tái
cơ cấu sản xuất sản phẩm điện tử
e. Hiệp hội an
toàn thông tin Việt Nam (VNISA) chủ trì, tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao
nhận thức về an toàn thông tin cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp CNTT.
3.2. Các doanh
nghiệp CNTT
a. Tích cực
tham gia thực hiện các dự án, đề án thuộc Chương trình phát triển công nghiệp
CNTT; Tăng cường đầu tư phát triển thị trường, nâng cao năng lực, sức cạnh
tranh;
b. Đề xuất
nghiên cứu phát triển các sản phẩm trọng điểm như: Ưu tiên chuyển giao công
nghệ tiên tiến của nước ngoài để áp dụng sản xuất các trò chơi điện tử của Việt
Nam; Đầu tư nghiên cứu sản xuất một số trò chơi trực tuyến, trò chơi trên điện
thoại di động; Phát triển một số sản phẩm giải trí trên mạng, các trò chơi trên
Internet.
4. Tổ chức
thực hiện
4.1. Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các Hiệp hội, doanh nghiệp CNTT có trách nhiệm quán triệt tinh thần của
Chỉ thị, tổ chức triển khai và hàng năm báo cáo kết quả theo quy định.
4.2. Chủ tịch
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ưong có trách nhiệm chỉ đạo Sở Thông
tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ
thị này.
4.3. Vụ Công
nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ
thị; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những
vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng
kết quả việc thực hiện Chỉ thị này ./.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp