Quyết định 2264/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2264/QĐ-KTNN

Quyết định 2264/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước
Cơ quan ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2264/QĐ-KTNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Hữu Vạn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/12/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 2264/QĐ-KTNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2264/QĐ-KTNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 2264/QĐ-KTNN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
Số: 2264/QĐ-KTNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
---------------
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
 
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật số 47/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2005/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 2263/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1263/QĐ-KTNN ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước, Quyết định số 02/QĐ-KTNN ngày 02/01/2013 của Kiểm toán Nhà nước về việc bổ sung, sửa đổi một số điều trong Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1263/QĐ-KTNN ngày 17/7/2012 của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; (b/c)
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; (b/c)
- Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước;
- Công đoàn Kiểm toán Nhà nước;
- Đoàn TNCS HCM Kiểm toán Nhà nước;
- Lưu: VT, TĐ-KT (58 bản).
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Nguyễn Hữu Vạn

 
 
 
 
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2264/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Kiểm toán Nhà nước)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước.
Điều 2. Vị trí, chức năng của Hội đồng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước và được sử dụng con dấu của Kiểm toán Nhà nước.
2. Hội đồng có chức năng tham mưu, đề xuất giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước; xem xét, đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
2. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện công tác thi đua - khen thưởng hàng năm hoặc các phong trào thi đua đột xuất, theo đợt, theo chuyên đề đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước. Tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua; xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế, chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng; đề ra phương hướng, nhiệm vụ và nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn của Kiểm toán Nhà nước.
3. Tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước kiểm tra, đôn đốc, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tổ chức tốt các phong trào thi đua. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước. Tổ chức Đại hội thi đua yêu nước Kiểm toán Nhà nước và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức Hội nghị thi đua của đơn vị.
4. Đánh giá kết quả các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng theo định kỳ; kiến nghị, đề xuất Tổng Kiểm toán Nhà nước đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; phát hiện, nhân rộng đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, xuất sắc trong toàn ngành.
5. Xét duyệt các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các đơn vị tham mưu, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp ngành của các Kiểm toán Nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước. Giải quyết những vướng mắc trong khi bình xét, suy tôn đề nghị khen thưởng của các đơn vị trực thuộc về những lĩnh vực thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
6. Xem xét hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm toán Nhà nước” để đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tặng cho các cá nhân trong và ngoài Ngành có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của ngành.
7. Tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
8. Tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo việc tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, thông tin tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
9. Xem xét, cho ý kiến trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành bảng tiêu chí chấm điểm, xếp hạng và kết quả chấm điểm, xếp hạng hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các dự thảo văn bản khác về công tác thi đua, khen thưởng.
10. Xem xét, tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo, những kiến nghị về thi đua, khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; đề nghị xử lý các sai phạm trong công tác thi đua, khen thưởng và đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi các hình thức khen thưởng.
11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của nhà nước.
12. Thực hiện những nhiệm vụ khác khi Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, chính xác, công bằng và kịp thời; quyết định các vấn đề theo đa số và có trên 50% số thành viên dự họp Hội đồng biểu quyết tán thành.
2. Khi có ý kiến khác nhau của các uỷ viên trong Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng thì được bảo lưu ý kiến và Chủ tịch Hội đồng là người xem xét, quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
 
Điều 5. Tổ chức của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng: Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Các Phó chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước - Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp theo dõi chỉ đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.
3. Các uỷ viên Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Kiểm toán Nhà nước, Trưởng Ban nữ công Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.
4. Uỷ viên Thường trực - Thư ký Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 6. Nhiệm vụ của đơn vị Thường trực của Hội đồng
Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước: đơn vị Thường trực của Hội đồng, có các nhiệm vụ sau:
1. Chuẩn bị chương trình, xây dựng kế hoạch, dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng; tổng hợp kết quả bình xét thi đua đề nghị tặng danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho các đơn vị trực thuộc.
2. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách và có ý kiến nhận xét, đánh giá về thành tích, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể và cá nhân trước khi trình Thường trực Hội đồng và Hội đồng.
3. Thẩm định hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm toán Nhà nước” để đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định trao tặng cho các cá nhân trong và ngoài Ngành có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.
4. Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu báo cáo phục vụ các kỳ họp của Hội đồng; đề xuất những ý kiến, kiến nghị về kết quả của công tác thi đua, khen thưởng và xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm toán Nhà nước” để Hội đồng quyết định; ghi biên bản các phiên họp Hội đồng, thực hiện các quy trình về công tác thi đua, khen thưởng và xét tặng Kỷ niệm chương trong phiên họp Hội đồng trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
5. Phối hợp với các đơn vị trực thuộc, các uỷ viên Hội đồng thực hiện tốt việc phát động các phong trào thi đua; phát hiện kịp thời và nhân rộng điển hình tiên tiến; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và nhận xét đánh giá kết quả các đợt phát động thi đua của các đơn vị trực thuộc.
6. Chuẩn bị các điều kiện cần và đủ cho hoạt động của Hội đồng.
7. Thực hiện công tác tổ chức các phiên họp Hội đồng. Báo cáo tóm tắt nội dung cuộc họp Hội đồng; báo cáo về điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng, thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng; quan điểm, ý kiến đề nghị của đơn vị thường trực giúp việc Hội đồng để Hội đồng thảo luận, xem xét.
8. Tham mưu tổ chức triển khai, thực hiện các kết luận của Hội đồng. Thông báo kết quả họp Hội đồng. Ghi biên bản họp Hội đồng.
9. Xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các Bộ, ban, ngành trong khối.
10. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức trao tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo đúng quy định.
11. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Hội đồng giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo chung mọi hoạt động của Hội đồng về công tác thi đua khen thưởng. Chỉ đạo việc tổ chức, triển khai, thực hiện các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động; chỉ đạo phát động các phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành Kiểm toán Nhà nước.
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và sự phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc với các hoạt động của Hội đồng.
c) Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
d) Có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước trên phương tiện thông tin thuộc quyền quản lý và xử lý thông tin trước khi trình cấp trên khen thưởng.
e) Ký, ban hành các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng.
2. Các phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2.1. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng về lĩnh vực được phân công, phụ trách và điều hành, chỉ đạo, giải quyết các công việc theo sự uỷ quyền và phân công của chủ tịch Hội đồng. Tham mưu, tư vấn cho Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng trong tổ chức, triển khai việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng uỷ Kiểm toán Nhà nước của các cá nhân, đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị thường trực giúp việc Hội đồng; chuẩn bị nội dung, chương trình tài liệu họp Hội đồng.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các phong trào thi đua của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các văn bản khác của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
d) Thay mặt Hội đồng trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.
e) Ký quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị tham mưu, trong bộ máy điều hành, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền.
2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách trực tiếp Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Hội đồng về lĩnh vực được phân công, phụ trách và điều hành, chỉ đạo, giải quyết các công việc theo sự uỷ quyền và phân công của chủ tịch Hội đồng.
b) Tham gia đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị thường trực giúp việc Hội đồng; chuẩn bị nội dung, chương trình tài liệu họp Hội đồng.
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; chủ trì các cuộc họp của Hội đồng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các phong trào thi đua của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các văn bản khác của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
d) Thay mặt Hội đồng trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.
2.3. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng về cách thức tổ chức, phát động, thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước.
b) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước khi được xét đề nghị khen thưởng. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 8. Nhiệm vụ chung của các Uỷ viên Hội đồng
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao quản lý theo phân cấp và theo từng lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ để nhận xét, đánh giá các hoạt động về công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác Đảng và công tác đoàn thể trong năm đối với từng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
2. Căn cứ báo cáo kết quả nhận xét, đánh giá về công tác chuyên môn, nghiệp vụ, công tác Đảng, công tác đoàn thể trong năm và các tiêu chuẩn theo quy định để nhận xét, đánh giá, phân loại chất lượng công tác và thành tích thi đua, khen thưởng năm của từng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi được giao quản lý theo các mức sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Có nhiệm vụ gửi kết quả tổng hợp nhận xét, đánh giá, phân loại chất lượng công tác và thành tích thi đua, khen thưởng trong năm của từng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được giao quản lý về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (trước ngày 05 tháng 01 năm sau) để làm căn cứ trình Hội đồng xét duyệt khen thưởng năm của toàn ngành.
4. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; đề xuất với Hội đồng về các giải pháp, cách thức tổ chức phong trào thi đua của Kiểm toán Nhà nước, thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng; tham gia đóng góp ý kiến và biểu quyết khi xét, duyệt các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
5. Trong phiên họp Hội đồng, khi đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá về thành tích thi đua để đề nghị khen thưởng hoặc không đề nghị khen thưởng, các ủy viên Hội đồng phải cung cấp những căn cứ hoặc tài liệu có liên quan để chứng minh và phải chịu trách nhiệm đối với các ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.
6. Trường hợp uỷ viên Hội đồng là thủ trưởng đơn vị khi vắng mặt có thể uỷ quyền cho cấp phó của đơn vị họp thay và phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng. Người được uỷ quyền dự họp có đầy đủ các quyền tham gia đóng góp ý kiến như thành viên chính thức của Hội đồng nhưng không có quyền tham gia biểu quyết tại phiên họp Hội đồng.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Hội đồng.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của từng uỷ viên Hội đồng
1. Uỷ viên Thường trực - Thư ký Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng và các phó Chủ tịch Hội đồng về dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng, ghi biên bản các phiên họp, chuẩn bị các thủ tục bỏ phiếu kín tại phiên họp Hội đồng; chuẩn bị giấy mời họp, tổng hợp số liệu, gửi các tài liệu phục vụ phiên họp cho các thành viên Hội đồng; tham mưu, tư vấn về điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục hồ sơ xét, trình đề nghị khen thưởng, kết quả chấm điểm, xếp hạng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; trực tiếp đôn đốc, chỉ đạo đơn vị Thường trực giúp việc Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 5 của Quy chế này.
2. Uỷ viên Hội đồng là Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng về thi đua, khen thưởng trong công tác văn phòng (tổng hợp, hành chính, quản trị, tài chính - kế toán và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản) của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
3. Uỷ viên Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng về thi đua, khen thưởng trong công tác tổ chức, cán bộ (tổ chức bộ máy, biên chế và tiền lương, công tác cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ) của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
4. Uỷ viên Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng trong công tác xây dựng kế hoạch kiểm toán, thẩm định báo cáo kiểm toán; tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo kiểm toán năm; tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động lập và quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm của các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.
5. Uỷ viên Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Pháp chế có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng về thi đua, khen thưởng trong công tác xây dựng và phổ biến pháp luật; kiểm tra việc thực hiện pháp luật, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định về mặt pháp lý của báo cáo kiểm toán; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước và nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước.
6. Uỷ viên Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng về thi đua, khen thưởng trong công tác đánh giá sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong ngành trong việc triển khai xây dựng chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, hồ sơ kiểm toán; kiểm tra đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ Kiểm toán Nhà nước của các đơn vị kiểm toán, đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm toán; kiểm tra việc quản lý, hồ sơ, tài liệu kiểm toán của các đơn vị kiểm toán; xử lý tập thể, cá nhân không tuân thủ chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán và các chế độ công tác của Kiểm toán Nhà nước.
7. Uỷ viên Hội đồng là Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng trong việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; yêu cầu các đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện quyết định, kết luận thanh tra về công tác thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
8. Uỷ viên Hội đồng là Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng về thi đua, khen thưởng trong việc thực hiện đạo đức, lối sống; văn minh công sở; tác phong, lề lối làm việc, tính "xung kích, tình nguyện" của người đoàn viên, thanh niên Kiểm toán Nhà nước trong việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.
9. Ủy viên Hội đồng là Chánh Văn phòng Đảng – Đoàn thể có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng việc đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong ngành về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác đảng, đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao như kết quả theo dõi việc triển khai, thực hiện các kết luận, Nghị quyết, quyết định của Ban cán sự Đảng, Ban Thường vụ Đảng ủy đối với tập thể, cá nhân của Kiểm toán Nhà nước; kết quả đánh giá, xếp loại tổ chức đảng và đảng viên; kết quả công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên hằng năm.
10. Uỷ viên Hội đồng là Trưởng Ban Nữ công (Công đoàn Kiểm toán Nhà nước) có nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hội đồng về thi đua, khen thưởng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, công tác cán bộ nữ; các vấn đề khác liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nữ của Kiểm toán Nhà nước.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
 
Điều 10. Các phiên họp của Hội đồng
Hàng năm, Hội đồng tổ chức các phiên họp định kỳ hoặc họp đột xuất theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng để giải quyết các vấn đề sau đây:
1. Đánh giá kết quả phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, 01 năm, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho các đợt phát động phong trào thi đua yêu nước năm tiếp theo.
2. Xét và đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước khen thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc, tặng kỷ niệm chương cho cá nhân có công lao đóng góp vào sự nghiệp phát triển của Kiểm toán Nhà nước theo thẩm quyền hoặc đề nghị Nhà nước, Chính phủ xét tặng danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng khác theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản sửa đổi, bổ sung về Luật Thi đua - Khen thưởng.
3. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng triệu tập họp đột xuất hoặc do yêu cầu gấp về thời gian mà không triệu tập được đầy đủ các thành viên Hội đồng để họp xét duyệt khen thưởng, kỷ luật thì Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định hồ sơ, trình xin ý kiến Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định khen thưởng, sau đó báo cáo các thành viên Hội đồng tại phiên họp gần nhất.
4. Phiên họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng trở lên tham dự. Trong một số phiên họp nếu thấy cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước và các chuyên gia trong từng lĩnh vực tham dự; đại biểu được mời dự họp có quyền tham gia đóng góp ý kiến như uỷ viên của Hội đồng nhưng không có quyền tham gia biểu quyết tại phiên họp.
5. Hội đồng quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch hoặc các uỷ viên trong Hội đồng.
6. Tài liệu liên quan phục vụ phiên họp của Hội đồng được gửi tới các uỷ viên Hội đồng chậm nhất trước 02 ngày tổ chức cuộc họp (trừ trường hợp đột xuất).
Điều 11. Hình thức biểu quyết của Hội đồng
1. Hội đồng biểu quyết bằng một trong hai hình thức: giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo Nghị quyết của Hội đồng.
2. Hội đồng biểu quyết bỏ phiếu kín khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp ngành”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và phải đạt trên 90% số phiếu bầu, tính trên tổng số thành viên trong Hội đồng tán thành (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
3. Hội đồng biểu quyết bỏ phiếu kín khi xét tặng: danh hiệu “Cờ thi đua của Ngành”, “Cờ thi đua của Chính phủ”; hình thức khen thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương của Nhà nước các hạng cho cá nhân, tập thể và phải đạt từ trên 50% số phiếu bầu trở lên, tính trên tổng số thành viên trong Hội đồng tán thành (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
4. Trong trường hợp tỷ lệ phiếu (hoặc biểu quyết) ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng là người đưa ra quyết định cuối cùng.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo và kinh phí hoạt động.
1. Các uỷ viên Hội đồng thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 9 và chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.
2. Thường trực Hội đồng phải thường xuyên giữ mối liên hệ với các uỷ viên trong Hội đồng để trao đổi, báo cáo, cập nhật thông tin và những công việc liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được cấp từ Quỹ khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 13. Mối quan hệ công tác
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Kiểm toán Nhà nước; có mối quan hệ phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các Bộ, ban, ngành Trung ương trong Khối và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm: cung cấp cung cấp báo cáo kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị đến Thường trực Hội đồng (trước ngày 05 tháng 01 năm sau) để tổng hợp gửi các Uỷ viên Hội đồng làm căn cứ phân loại thi đua từng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
3. Thủ trưởng các đơn vị, Trưởng các tổ chức Đảng, đoàn thể trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm: cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xét duyệt thi đua, khen thưởng cho cá nhân, tập thể khi có yêu cầu của Chủ tịch, các Phó chủ tịch Hội đồng hoặc đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
 
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Các uỷ viên Hội đồng được quy định tại Điều 4 của Quy chế này và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước đã được ban hành, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xây dựng quy chế hoạt động Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh mới, các uỷ viên Hội đồng phản ánh kịp thời về Thường trực Hội đồng để tổng hợp, báo cáo và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước - Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi