Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1367/QĐ-KTNN 2020 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức Vụ Pháp chế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1367/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1367/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 02/10/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1367/QĐ-KTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1367QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế
______________
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Thông báo số 123-TB/BCS ngày 17 tháng 8 năm 2020 kết luận của Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước phiên họp ngày 14 tháng 8 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Pháp chế là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có chức năng tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước và tổ chức thực hiện công tác pháp chế trong phạm vi quản lý của Tổng Kiểm toán nhà nước; thẩm định tính pháp lý của dự thảo báo cáo kiểm toán.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hàng năm, trung hạn và dài hạn của Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình tiến độ thực hiện chương trình sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước;
c) Tham gia với các cơ quan liên quan khi có yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác;
d) Thẩm định về mặt pháp lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý do các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước soạn thảo trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán nhà nước soạn thảo để Kiểm toán nhà nước gửi các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia góp ý đối với các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương gửi lấy ý kiến;
g) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi quản lý của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Công tác rà soát, hệ thống hóa và pháp điển hóa hệ thống quy phạm pháp luật:
a) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của Kiểm toán nhà nước và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước và phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp;
c) Chủ trì thực hiện pháp điển hóa hệ thống quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước kế hoạch kiểm tra văn bản của Kiểm toán nhà nước; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý văn bản có quy định thuộc lĩnh vực kiểm toán nhà nước do các cơ quan khác ban hành;
c) Định kỳ hàng năm báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, trung hạn và hàng năm; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước;
c) Xây dựng nội dung, tổ chức biên soạn và phát hành tài liệu về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật;
d) Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan để phục vụ cho hoạt động của Kiểm toán nhà nước;
đ) Định kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
6. Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
8. Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý, thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
9. Công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng:
a) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng Kiểm toán nhà nước; có ý kiến về mặt pháp lý đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán nhà nước theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước khi quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị khởi kiện và các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước;
đ) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị hoặc của trưởng đoàn kiểm toán.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
11. Công tác thẩm định tính pháp lý của dự thảo báo cáo kiểm toán:
a) Xây dựng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành các quy định về thẩm định tính pháp lý của dự thảo báo cáo kiểm toán;
b) Tham gia thẩm định và tham dự xét duyệt kế hoạch kiểm toán do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước chủ trì;
c) Tổ chức thực hiện thẩm định và tham dự xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước chủ trì để phát hành;
d) Giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước khi được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
12. Phối hợp với các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và các đơn vị có liên quan trong quá trình giải quyết kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
13. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho công chức trong đơn vị và tổ chức thực hiện.
14. Quản lý công chức và người lao động của đơn vị theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Kiểm toán nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học của đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả công tác của đơn vị; quản lý các trang thiết bị của đơn vị.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
Điều 3. Tổ chức
1. Tổ chức bộ máy của Vụ Pháp chế gồm có:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Pháp luật;
c) Phòng Thẩm định 1;
d) Phòng Thẩm định 2.
2. Vụ Pháp chế gồm có: Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng, các công chức và người lao động.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức lãnh đạo của Vụ Pháp chế được thực hiện theo Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước.
3. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị cấp phòng thuộc Vụ Pháp chế do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 147/QĐ-KTNN ngày 18/2/2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế.
Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định này do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |