Quyết định 1252/QĐ-KTNN 2023 Quy định đánh giá cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1252/QĐ-KTNN

Quyết định 1252/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
Cơ quan ban hành: Kiểm toán Nhà nướcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1252/QĐ-KTNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Ngô Văn Tuấn
Ngày ban hành:09/10/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Kế toán-Kiểm toán, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đánh giá 03 năm/lần việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán

Ngày 09/10/2023, Kiểm toán Nhà nước đã ra Quyết định 1252/QĐ-KTNN ban hành Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

1. Đối tượng đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán gồm có:

- Công chức giữ các ngạch kiểm toán viên nhà nước tham gia hoạt động kiểm toán: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên cao cấp;

- Công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên tương đương trở lên tham gia hoạt động kiểm toán hoặc các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

2. Đối tượng được miễn đánh giá: Công chức, viên chức còn thời gian công tác dưới 03 năm trước khi nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tính từ thời điểm Hội đồng đánh giá xét duyệt danh sách tham gia đánh giá.

3. Nội dung đánh giá gồm có: Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch kiểm toán viên nhà nước và theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.

4. Việc đánh giá thực hiện 03 năm/lần đối với tất cả các đối tượng đánh giá; mỗi năm đánh giá tối thiểu 1/3 số lượng thuộc đối tượng đánh giá; các đơn vị cử đảm bảo đạt 100% công chức, viên chức thuộc đối tượng đánh giá của đơn vị tham gia kỳ đánh giá (trừ các đối tượng được miễn và đối tượng không thực hiện đánh giá trong kỳ đánh giá).

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 1252/QĐ-KTNN tại đây

tải Quyết định 1252/QĐ-KTNN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

_______

Số: 1252/QĐ-KTNN

CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2023

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

_________________

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này hiệu lực thi hành kể từ ngày thay thế Quyết định số 1801/QĐ-KTNN ngày 26/10/2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Quyết định số 1507/QĐ-KTNN ngày 20/12/2022 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước các tổ chức, nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Đảng ủy KTNN;

- Lãnh đạo KTNN;

- Công đoàn KTNN;

- Đoàn Thanh niên CSHCM KTNN;

- Trường ĐT BDNV kiểm toán (03);

- Lưu: VT, Vụ TCCB (05).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

 

(Đã ký)

 

 

Ngô Văn Tuấn

 

 

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________

 

 

QUY ĐỊNH

Đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ

trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1252/QĐ-KTNN ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tham gia hoạt động kiểm toán hoặc các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;

b) Các tổ chức nhân liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ việc công chức, viên chức tự tiếp nhận, bổ sung hoặc được tiếp nhận, bổ sung các kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Năm đánh giá năm tổ chức thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

3. Kỳ đánh giá kỳ tổ chức thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Mỗi kỳ đánh giá 03 năm liên tục, kể từ năm đánh giá đầu tiên.

4. Tần suất đánh giá số lần thực hiện đánh giá đối với đối tượng đánh giá trong một kỳ đánh giá.

5. Giảng viên kiêm chức của Kiểm toán nhà nước các công chức, viên chức vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, vừa thực hiện công tác giảng dạy trong danh sách được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 3. Mục đích đánh giá

Đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước nhằm mục đích:

1. Để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

2. một trong những sở để bố trí, sắp xếp trong công tác cán bộ, công tác kiểm toán các công việc khác liên quan đến công tác kiểm toán.

3. Khuyến khích công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tăng cường ý thức tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Góp phần nâng cao chất lượng của công tác kiểm toán, công tác cán bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

Điều 4. Nguyên tắc

1. Công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán phải đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo nghiêm túc, công bằng công khai minh bạch.

2. Nội dung, yêu cầu đánh giá phải phù hợp với từng ngạch kiểm toán viên nhà nước tương đương, đồng thời phù hợp với các lĩnh vực kiểm toán Kiểm toán nhà nước đang thực hiện.

 

Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ

 

Điều 5. Đối tượng đánh giá

1. Công chức giữ các ngạch kiểm toán viên nhà nước tham gia hoạt động kiểm toán: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên cao cấp (không bao gồm Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước).

2. Công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên tương đương trở lên tham gia hoạt động kiểm toán hoặc các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

Điều 6. Đối tượng được miễn đánh giá đối tượng không thực hiện đánh giá

1. Đối tượng được miễn đánh giá: Công chức, viên chức còn thời gian công tác dưới 03 năm trước khi nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm hội theo quy định tính từ thời điểm Hội đồng đánh giá xét duyệt danh sách tham gia đánh giá.

2. Đối tượng không thực hiện đánh giá

a)Công chức, viên chức được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá.

b) Công chức, viên chức thành viên của Hội đồng đánh giá trong năm đánh giá.

c) Giảng viên kiêm chức, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng của Ngành đảm bảo định mức thời gian giảng dạy của giảng viên kiêm chức được quy định tại Quy định về giảng viên của Kiểm toán nhà nước.

d) Công chức, viên chức thành viên của Ban Xây dựng nội dung đánh giá ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước không thực hiện đánh giá vào kỳ đánh giá đầu tiên.

đ) Công chức, viên chức thành viên Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.

e) Công chức, viên chức thành viên Ban Thẩm định danh mục văn bản tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.

g) Các công chức, viên chức đang trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ.

Điều 7. Nội dung đánh giá xây dựng danh mục văn bản, tài liệu; ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án)

1. Nội dung đánh giá

a) Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước;

b) Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch kiểm toán viên nhà nước theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.

2. Xây dựng danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án

a) Danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án do Ban Xây dựng nội dung đánh giá ngân hàng câu hỏi xây dựng ban đầu trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, công bố trong toàn Ngành. Ban Xây dựng nội dung đánh giá ngân hàng câu hỏi do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập hoạt động độc lập với Hội đồng đánh giá;

b) Hàng năm, danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án được Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật) trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, công bố trong toàn Ngành. Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập hoạt động độc lập với Hội đồng đánh giá;

c) Danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án sau khi được xây dựng hoặc soát, chỉnh sửa, cập nhật sẽ được Ban Thẩm định danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án (sau đây gọi Ban Thẩm định) tổ chức thẩm định báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định. Ban Thẩm định do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập, hoạt động độc lập với Ban Xây dựng nội dung đánh giá ngân hàng câu hỏi Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật.

Điều 8. Hình thức tần suất đánh giá

1. Hình thức đánh giá: Kiểm tra tập trung trắc nghiệm trên máy tính. Thời gian làm bài 60 phút.

2. Tần suất đánh giá: Thực hiện đánh giá 03 năm/lần đối với tất cả các đối tượng đánh giá; mỗi năm đánh giá tối thiểu 1/3 số lượng thuộc đối tượng đánh giá được quy định tại Điều 5 của Quy định này; các đơn vị cử đảm bảo đạt 100% công chức, viên chức thuộc đối tượng đánh giá của đơn vị tham gia kỳ đánh giá (trừ các đối tượng được miễn đối tượng không thực hiện đánh giá trong kỳ đánh giá).

Điều 9. Tổ chức đánh giá

1. Việc đánh giá do Hội đồng đánh giá của Kiểm toán nhà nước thực hiện. Chủ tịch Hội đồng đánh giá Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.

2. Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán đơn vị thường trực của Hội đồng đánh giá, giúp thực hiện các công việc của Hội đồng đánh giá.

3. Thời gian thực hiện đánh giá: Quý I hàng năm.

4. Địa điểm thực hiện: Do Hội đồng đánh giá đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

Điều 10. Đề đánh giá chấm bài đánh giá

1. Đề đánh giá

a) Đề đánh giá được lựa chọn ngẫu nhiên từ hệ thống ngân hàng câu hỏi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;

b) cấu đề đánh giá do Hội đồng đánh giá quyết định trên sở phải đảm bảo sự phù hợp giữa số lượng câu hỏi, loại câu hỏi thời gian làm bài;

c) cấu đề đánh giá theo ngạch kiểm toán viên nhà nước tương đương, đồng thời theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.

2. Chấm bài đánh giá thực hiện trên phần mềm đánh giá.

 

Chương III. HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ

 

Điều 11. Hội đồng đánh giá

1. Hội đồng đánh giá do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán đề xuất và trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập, trong đó cơ cấu gồm: Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, đại diện Lãnh đạo Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, đại diện Lãnh đạo Trung tâm Tin học, đại diện một số đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

2. Hội đồng đánh giá số lượng lẻ không quá 09 thành viên, thành phần bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng đánh giá;

b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng đánh giá;

c) Các ủy viên Hội đồng đánh giá;

d) Ủy viên kiêm thư Hội đồng đánh giá.

3. Những người không được tham gia Hội đồng đánh giá các Ban của Hội đồng đánh giá gồm: Cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ (chồng) hoặc vợ hoặc chồng hoặc con đẻ hoặc con nuôi của người tham gia đánh giá hoặc những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.

4. Căn cứ vào kết quả đánh giá, Hội đồng đánh giá báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả đánh giá chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá.

5. Hội đồng đánh giá được thành lập theo năm đánh giá tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 12. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng đánh giá

1. Xét duyệt danh sách công chức, viên chức do các đơn vị cử tham gia đánh giá trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt danh sách.

2. Thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng đánh giá.

3. Xây dựng công bố nội quy đánh giá.

4. Xây dựng hệ thống các mẫu biểu liên quan đến công tác đánh giá làm sở để thiết lập mẫu biểu trên phần mềm đánh giá.

5. Khởi tạo cấu trúc đề đánh giá trên phần mềm đánh giá từ hệ thống ngân hàng câu hỏi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt (không chỉnh sửa, biên tập câu hỏi đáp án từ hệ thống ngân hàng câu hỏi).

6. Tổ chức công tác đánh giá.

7. Tổ chức xét duyệt kết quả đánh giá trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định công nhận kết quả đánh giá.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức đánh giá.

9. Trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định hình thức khen thưởng đối với các công chức, viên chức tham gia đánh giá đạt kết quả cao nhất trong năm đánh giá.

10. Bảo quản, lưu trữ ngân hàng câu hỏi, đáp án các tài liệu liên quan đến năm đánh giá bàn giao cho Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán lưu trữ theo quy định sau khi kết thúc đánh giá.

Điều 13. Nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Hội đồng đánh giá

1. Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng đánh giá

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá theo quy định tại Điều 12 của Quy định này chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá; chỉ đạo tổ chức đánh giá bảo đảm đúng quy định;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng đánh giá;

c) Quyết định thành lập các Ban của Hội đồng đánh giá; chức năng, nhiệm vụ của các Ban được quy định tại Điều 15 của Quy định này các Ban tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;

d) Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét phê duyệt trước khi ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng đánh giá

Giúp Chủ tịch Hội đồng đánh giá điều hành công việc của Hội đồng đánh giá thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng đánh giá; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

3. Các ủy viên Hội đồng đánh giá thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng đánh giá phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng đánh giá thực hiện đúng quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư Hội đồng đánh giá

a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng đánh giá ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng đánh giá;

b) Tổng hợp danh sách công chức, viên chức do các đơn vị cử tham gia đánh giá trình Hội đồng đánh giá xem xét;

c) Tổ chức việc thu nhận các Biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh từ Ban coi thi;

d) Tổng hợp kết quả đánh giá từ phần mềm đánh giá báo cáo Chủ tịch Hội đồng đánh giá;

đ) Xây dựng dự toán, quản thanh, quyết toán kinh phí tổ chức đánh giá theo đúng quy định;

e) Bảo quản, lưu trữ tài liệu liên quan đến năm đánh giá;

g) Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng đánh giá phân công;

h) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

Điều 14. Chế độ làm việc của Hội đồng đánh giá

1. Hội đồng đánh giá làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số. Các quyết định của Hội đồng đánh giá thực hiện theo nguyên tắc biểu quyết với trên 50% ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng đánh giá. Trường hợp khi biểu quyết trong Hội đồng đánh giá dưới 50% ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng đánh giá, Hội đồng đánh giá báo cáo đầy đủ các ý kiến để Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

2. Hội đồng đánh giá tổ chức các cuộc họp theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng đánh giá. Các thành viên Hội đồng đánh giá được hưởng chế độ theo quy định.

3. Nội dung các kỳ họp của Hội đồng đánh giá phải được ghi vào Biên bản lưu giữ theo chế độ mật.

Điều 15. Các ban giúp việc cho Hội đồng đánh giá

1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng đánh giá thành lập, nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng đánh giá trong việc khởi tạo cấu trúc đề đánh giá trên phần mềm đánh giá từ ngân hàng câu hỏi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

2. Ban coi thi

a) Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng đánh giá thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban, cán bộ coi thi, cán bộ hỗ trợ kỹ thuật máy vi tính, cán bộ giám sát ngoài phòng thi, thư ban cán bộ phục vụ.

b) Trưởng ban coi thi: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá trong việc tổ chức coi thi theo đúng quy định nội quy; bố trí phòng thi phân công nhiệm vụ cho các cán bộ coi thi; tạm đình chỉ việc coi thi của cán bộ coi thi hoặc đình chỉ tham gia đánh giá đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá nếu thấy căn cứ vi phạm nội quy báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng đánh giá để xem xét quyết định.

c) Phó trưởng ban coi thi: Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

d) Cán bộ coi thi: Thực hiện nhiệm vụ giám sát trong phòng thi theo đúng nội quy; giữ gìn trật tự trong phòng thi; phổ biến nội quy đánh giá; không cho công chức, viên chức tham gia đánh giá ra khỏi phòng thi khi chưa hết thời gian làm bài, trường hợp do đặc biệt (lý do sức khỏe, do việc gia đình khẩn cấp…) phải báo cáo với Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết; báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để xem xét, giải quyết khi tình huống bất thường xảy ra; giải quyết các trường hợp vi phạm nội quy đánh giá, lập biên bản báo cáo Trưởng ban coi thi chỉ đạo xem xét, giải quyết; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

đ) Cán bộ giám sát bên ngoài phòng thi: Giữ gìn trật tự đảm bảo an toàn bên ngoài phòng thi; phát hiện, nhắc nhở, phê bình cùng cán bộ coi thi lập biên bản vi phạm nội quy đánh giá khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

e) Cán bộ hỗ trợ kỹ thuật máy vi tính: Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hỏng phải trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế kịp thời; kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong sau quá trình đánh giá; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

g) Thư Ban coi thi: Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

h) Cán bộ phục vụ Ban coi thi: Thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban coi thi giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

Điều 16. Xét duyệt kết quả đánh giá

Căn cứ kết quả đánh giá đã được tổng hợp, Hội đồng đánh giá tổ chức xét duyệt thông qua danh sách công chức, viên chức đạt yêu cầu không đạt yêu cầu; Chủ tịch Hội đồng quyết định công nhận kết quả sau khi báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 17. Giải quyết kiến nghị về bài đánh giá

1. Không phúc khảo kết quả đối với bài trắc nghiệm trên máy vi tính.

2. Trường hợp người tham gia đánh giá phát hiện câu hỏi đánh giá sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc buổi đánh giá gửi Ban coi thi. Trưởng ban coi thi trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xem xét, giải quyết ngay sau khi kết thúc buổi đánh giá. Không giải quyết đơn kiến nghị về bài đánh giá của người tham gia đánh giá nhận được sau thời gian nêu trên.

3. Trường hợp xác định câu hỏi hoặc đáp án đánh giá sai sót, Hội đồng đánh giá văn bản thông báo về kiến nghị của người tham gia đánh giá thông báo cho Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật để chỉnh sửa kịp thời ngân hàng câu hỏi, đáp án.

 

Chương IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, NHÂN

 

Điều 18. Kết quả đánh giá công bố kết quả đánh giá

1. Kết quả đánh giá

a) Công chức, viên chức được công nhận đạt nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên của đề đánh giá.

b) Công chức, viên chức được cử tham gia đánh giá nhưng không tham gia đánh giá:

- Nếu không do chính đáng sẽ kết quả đánh giá không đạt.

- Nếu do chính đáng văn bản của đơn vị xin phép Hội đồng đánh giá sẽ được tham gia đánh giá vào năm tiếp theo kết quả đánh giá không bị coi không đạt.

c) Kết quả đánh giá giá trị trong kỳ đánh giá.

2. Công bố kết quả đánh giá

Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày kể từ khi kết thúc đánh giá, Chủ tịch Hội đồng đánh giá công bố kết quả đánh giá sau khi Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 19. Sử dụng kết quả đánh giá

1. Kết quả đánh giá một trong những sở để xem xét:

a) Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước;

b) Bố trí tham gia thực hiện nhiệm vụ tại các Đoàn, Tổ kiểm toán các công việc khác liên quan đến công tác kiểm toán; việc tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước;

c) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức;

d) Đánh giá, xếp loại khen thưởng công chức, viên chức hàng năm.

2. Trường hợp công chức, viên chức tham gia đánh giá không đạt:

a) Tùy theo điều kiện cụ thể, yêu cầu nhiệm vụ các cuộc kiểm toán tình hình thực tế nguồn nhân sự tại đơn vị, Thủ trưởng đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc bố trí công tác phù hợp;

b) Phải tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước phù hợp với nhiệm vụ được giao vị trí công tác hiện tại, đồng thời, tự học, tự nghiên cứu để trau dồi nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Phải tham gia đánh giá vào năm tiếp theo trên sở đề xuất của Thủ trưởng đơn vị quản công chức, viên chức;

d) Công chức, viên chức tham gia đánh giá không đạt 03 lần liên tiếp sẽ xem xét điều động, chuyển đổi vị trí công tác hoặc bố trí công tác khác phù hợp.

Điều 20. Lưu trữ thông tin

1. Thông tin, tài liệu liên quan đến kỳ đánh giá được lưu trữ tại Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.

2. Kết quả đánh giá được lưu cập nhật trên phần mềm quản cán bộ của Kiểm toán nhà nước.

Điều 21. Trách nhiệm của Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán

1. Xây dựng Kế hoạch đánh giá hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

2. Giúp Hội đồng đánh giá trong công tác tổ chức đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán.

3. Lưu giữ tất cả hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác đánh giá theo Quy chế thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán nhà nước.

4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc lưu trữ cập nhật kết quả đánh giá hàng năm trên phần mềm quản cán bộ.

5. Thống danh sách công chức, viên chức kết quả đánh giá không đạt phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước để kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.

6. Hàng năm, chủ trì tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đề xuất, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật Ban Thẩm định.

7. Quản danh mục văn bản, tài liệu ngân hàng câu hỏi, đáp án liên quan đến công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi kết thúc đánh giá.

8. Hàng năm, chủ trì phối hợp với Trung tâm Tin học cập nhật dữ liệu về ngân hàng câu hỏi đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước lên phần mềm đánh giá sau khi Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật hoàn thành việc soát trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 22. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ

1. Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước:

a) Thành lập Hội đồng đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán.

b) Thành lập Ban Xây dựng nội dung đánh giá ngân hàng câu hỏi; Ban soát, chỉnh sửa, cập nhật; Ban Thẩm định. Nhiệm vụ, quyền hạn cấu thành phần của các Ban do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

c) Thành lập Ban Giám sát để tổ chức giám sát hoạt động của Hội đồng đánh giá.

2. Phối hợp với Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong công tác tổ chức đánh giá.

3. Chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc lưu trữ cập nhật kết quả đánh giá hàng năm trên phần mềm quản cán bộ.

4. Tiếp nhận kết quả đánh giá tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước trong công tác cán bộ.

Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học

1. Triển khai nhập dữ liệu ngân hàng câu hỏi đáp án đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt mẫu biểu liên quan đến công tác đánh giá lên phần mềm đánh giá; quản an toàn dữ liệu trên phần mềm đánh giá.

2. Hỗ trợ về kỹ thuật tin học cho Hội đồng đánh giá trong quá trình tổ chức đánh giá đảm bảo phần mềm vận hành ổn định trong quá trình đánh giá.

3. Phối hợp với Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc cập nhật dữ liệu về hệ thống câu hỏi đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trên phần mềm đánh giá.

4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc lưu trữ cập nhật kết quả đánh giá hàng năm trên phần mềm quản cán bộ.

Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước

1. Cử công chức, viên chức tham gia đánh giá đầy đủ đúng quy định của Kiểm toán nhà nước, đảm bảo 100% công chức, viên chức thuộc đối tượng đánh giá được tham gia đánh giá trong kỳ đánh giá.

2. Đề xuất sử dụng kết quả đánh giá phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác cán bộ công tác kiểm toán.

3. Tạo điều kiện cho công chức, viên chức thuộc đơn vị ôn tập tham gia kỳ đánh giá.

4. Trong trường hợp công chức, viên chức của đơn vị không thể tham gia đánh giá theo danh sách đã đăng ký, đơn vị thông báo bằng văn bản gửi về Thường trực Hội đồng đánh giá (Trường Đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán) trước thời điểm tổ chức đánh giá 05 ngày; trường hợp đột xuất, bất khả kháng khác… đơn vị thông báo về Thường trực Hội đồng đánh giá ngay trước thời điểm đánh giá.

5. Kiểm toán nhà nước khu vực trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đánh giá trong việc chuẩn bị sở vật chất phục vụ cho công tác đánh giá.

Điều 25. Trách nhiệm của công chức, viên chức tham gia đánh giá

1. Sắp xếp, bố trí thời gian ôn tập tham gia đánh giá nghiêm túc theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

2. Nâng cao ý thức tự học trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện tốt hoạt động kiểm toán.

 

Chương V. XỬ HÀNH VI VI PHẠM

 

Điều 26. Xử vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức đánh giá

1. Các hành vi vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức đánh giá bao gồm:

a) Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề đánh giá, phòng thi;

b) Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho công tác đánh giá, làm ảnh hưởng tới kết quả đánh giá;

c) Trực tiếp giải bài hoặc nhắc bài cho công chức, viên chức tham gia đánh giá;

d) Sửa chữa điểm trên bảng tổng hợp điểm đánh giá;

đ) Làm lộ đề; đưa bài giải từ ngoài vào khu vực đánh giá dưới mọi hình thức trong lúc đang đánh giá;

e) Gian lận tổ chức.

2. Người tham gia công tác tổ chức đánh giá thực hiện các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này bị Hội đồng đánh giá đình chỉ tham gia công tác tổ chức đánh giá ngay sau khi hành vi vi phạm bị phát hiện, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét xử kỷ luật.

Điều 27. Xử vi phạm đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá

Công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm nội quy đánh giá đều phải lập biên bản tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử kỷ luật theo các hình thức sau:

1. Khiển trách: Áp dụng đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm một trong các lỗi sau:

a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;

b) Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;

c) Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề quy định khác);

d) Sử dụng các ứng dụng khác trên máy vi tính trong phòng thi ngoài hệ thống phần mềm được phép sử dụng cho công tác đánh giá;

đ) Mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh các phương tiện thông tin, truyền thông khác vào phòng thi (trừ trường hợp đề quy định khác) nhưng chưa sử dụng.

Hình thức kỷ luật khiển trách do cán bộ coi thi lập biên bản công bố công khai tại phòng thi. Công chức, viên chức tham gia đánh giá sẽ bị trừ 20% kết quả đánh giá.

2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm một trong các lỗi sau:

a) Đã khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy đánh giá;

b) Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề quy định khác);

c) Trao đổi giấy nháp với người khác trong phòng thi;

d) Sử dụng điện thoại, máy ghi âm, máy ảnh các phương tiện thông tin, truyền thông khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi quy định khác).

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi trong phòng thi lập biên bản, thu tang vật công bố công khai tại phòng thi. Công chức, viên chức tham gia đánh giá sẽ bị trừ 40% kết quả đánh giá.

3. Đình chỉ tham gia đánh giá: Áp dụng đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm một trong các lỗi sau:

a) Công chức, viên chức tham gia đánh giá đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy đánh giá.

b) Công chức, viên chức tham gia đánh giá để lộ mật khẩu của ca thi cho đối tượng bên ngoài phòng thi đăng nhập vào tài khoản của công chức trên phần mềm đánh giá.

Hình thức kỷ luật đình chỉ tham gia đánh giá do Trưởng ban coi thi quyết định công bố công khai tại phòng thi. Công chức, viên chức tham gia đánh giá sẽ kết quả đánh giá không đạt phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ tham gia đánh giá quyết định của Trưởng ban coi thi; phải nộp bài trên phần mềm đánh giá không được ra khỏi khu vực thi.

3. Công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm theo các mức độ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này căn cứ để xem xét, đánh giá xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm. Trường hợp công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử kỷ luật theo quy định.

 

Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 28. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Tổ chức cán bộ đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung tại Quy định này.

2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước các công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước triển khai thực hiện nghiêm túc đầy đủ các nội dung tại Quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 22/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán, Thông tư 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và Thông tư 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên

Thông tư 22/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán, Thông tư 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và Thông tư 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên

Kế toán-Kiểm toán

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi