Quyết định 04/2007/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/2007/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2007/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 04/2007/QĐ-KTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 04/2007/QĐ-KTNN
NGÀY 02 THÁNG 08 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 9 năm
2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1053/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 10/11/2006
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích khoản 6 Điều 19 của Luật kiểm toán nhà
nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 03/1999/QĐ-KTNN ngày 06/10/1999 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban
hành Quy trình kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02
tháng 8 năm 2007
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi là
Quy trình kiểm toán) quy định trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của mỗi
cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật
kiểm toán nhà nước, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước và thực tiễn hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước bao gồm 4 bước:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Mục đích ban
hành Quy trình kiểm toán
- Bảo đảm tính thống nhất trong việc tổ chức, quản lý hoạt
động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn Kiểm toán Nhà nước, Kiểm
toán viên và thành viên khác của Đoàn Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi là Đoàn
kiểm toán và Kiểm toán viên).
- Tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ nghề nghiệp để tổ chức các
công việc trong một cuộc kiểm toán; các hoạt động của Đoàn kiểm toán và Kiểm
toán viên; đồng thời, là cơ sở để thực hiện việc giám sát, kiểm tra, đánh giá
chất lượng các cuộc kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên.
- Làm căn cứ để xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể đối với
từng loại đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
- Tạo cơ sở cho việc xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
3. Yêu cầu đối với
Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
- Tuân thủ Luật kiểm toán nhà nước, Chuẩn mực kiểm toán nhà
nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà
nước phê duyệt. Mọi điều chỉnh phát sinh so với kế hoạch ban đầu chỉ được thực
hiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Tổ chức tiến hành các công việc kiểm toán theo đúng trình
tự, thủ tục đã quy định trong quy trình kiểm toán. Trong quá trình thực hiện
kiểm toán, các Tổ trưởng Tổ kiểm toán (sau đây gọi là Tổ trưởng) phải chỉ đạo
Kiểm toán viên ghi chép, tập hợp đầy đủ kết quả cụ thể của từng bước công việc
vào hồ sơ kiểm toán, nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ
sở cho các ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị kiểm toán; đồng thời,
là cơ sở cho giám sát, điều hành quá trình thực hiện kiểm toán, định kỳ tổng
hợp kết quả kiểm toán, báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch với cấp trên trực
tiếp để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành kế hoạch kiểm toán
theo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng.
- Trưởng Đoàn kiểm toán (sau đây gọi là Trưởng đoàn) có
trách nhiệm hướng dẫn các thành viên của Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán
theo quy trình, thường xuyên giám sát, kiểm tra công việc của các thành viên để
đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và quyết định công việc cho bước tiếp theo.
4. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng chung cho các cuộc kiểm toán do Kiểm
toán Nhà nước thực hiện.
Chương 2:
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên của quá trình kiểm toán
bao gồm các nội dung và trình tự thực hiện như sau:
- Quyết định kiểm toán;
- Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ,
tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu
thập về đơn vị được kiểm toán;
- Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán;
- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
- Xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán;
- Phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến
thức cho thành viên Đoàn kiểm toán;
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán.
1. Quyết định kiểm
toán
- Căn cứ vào nhiệm vụ kiểm toán được giao, Kiểm toán trưởng
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán Nhà nước khu vực (sau đây gọi là
Kiểm toán trưởng) xây dựng kế hoạch tổng thể về triển khai kế hoạch kiểm toán
năm; trong đó xác định thời gian thực hiện của từng cuộc kiểm toán, dự kiến
Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê
duyệt.
- Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm toán tổng thể
của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm tổ chức thu thập
thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung kiểm toán, đơn vị được
kiểm toán; dự kiến thời hạn tiến hành kiểm toán; bố trí Trưởng đoàn, thành viên
Đoàn kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện khác phục vụ cuộc kiểm toán để trình
Tổng kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán của từng cuộc kiểm toán.
- Nội dung của quyết định kiểm toán thực hiện theo quy định
tại Điều 35 Luật kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
+ Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm toán;
+ Đơn vị được kiểm toán;
+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
+ Địa điểm kiểm toán; thời hạn kiểm toán;
+ Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên khác của Đoàn kiểm
toán.
2. Khảo sát, thu thập thông tin
về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan
về đơn vị được kiểm toán
2.1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội
bộ
a) Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm:
- Môi trường kiểm soát: Quan điểm và cách thức điều hành của
các nhà quản lý, thủ trưởng đơn vị; chính sách nhân sự, các quy định, quy chế
nội bộ, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ…;
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát;
- Chính sách kế toán và công tác kế toán;
- Kiểm toán nội bộ.
b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội
bộ
Các phương pháp chủ yếu:
- Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước;
- Trao đổi, phỏng vấn;
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu văn bản về điều lệ, quy
chế hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán;
- Quan sát, thử nghiệm.
2.2. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin
có liên quan
a) Thông tin cần thu thập về tình hình tài chính:
- Các thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị;
- Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước; tình hình nguồn
vốn, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn; tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; tình
hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản
lý tài chính, ngân sách tại đơn vị (như lập, chấp hành, quyết toán tài chính,
ngân sách) các hoạt động, các giao dịch… có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo
tài chính của đơn vị.
b) Thông tin có liên quan khác:
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn
vị được kiểm toán;
- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao;
- Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách
nhiệm với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp…;
- Những sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc
kiểm toán trước; các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước;
- Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận
liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; những khiếu kiện của cán bộ công
nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán…;
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện
đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
c) Phương pháp thu thập thông tin:
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử
dụng các nguồn lực;
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách
nhiệm của đơn vị;
- Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn
vị;
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước
liên quan đến đơn vị được kiểm toán;
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp;
- Khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên
quan đến đơn vị được kiểm toán.
3. Đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ và các thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán
3.1. Nội dung đánh giá
a) Tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống kiểm
soát nội bộ;
b) Đánh giá mức độ tin cậy, tính hợp pháp và hợp lệ các
thông tin thu thập được;
c) Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động
của đơn vị được kiểm toán.
Việc đánh giá nhằm phát hiện những điểm yếu cơ bản của hệ
thống kiểm soát nội bộ để xác định rủi ro kiểm soát, trọng yếu kiểm toán.
3.2. Phương pháp đánh giá
Các phương pháp chủ yếu: Phân tích, so sánh, cân đối, thống
kê, chọn mẫu…
Kiểm toán viên đánh giá những mặt mạnh, yếu kém và hiệu quả
hoạt động, độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các cách thức tiếp cận
gồm:
a) Nhận biết những hình thức kiểm soát đang tồn tại;
b) Những hoạt động kiểm soát chính còn thiếu hụt;
c) Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan
trọng; mức độ nghiêm trọng của yếu kém;
d) Các biện pháp bổ sung để khắc phục yếu kém.
4. Xác định trọng
yếu và rủi ro kiểm toán
4.1. Xác định trọng yếu của cuộc kiểm toán
Cách thức xác định tính trọng yếu trong một cuộc kiểm toán
căn cứ vào bản chất, mức độ ảnh hưởng đối với các nội dung được kiểm toán.
4.2. Xác định rủi ro kiểm toán
Có ba loại rủi ro: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi
ro phát hiện.
- Phương pháp xác định rủi ro tiềm tàng: Trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các hoạt động chủ yếu; thu thập thông tin về các mối quan
hệ của đối tượng kiểm toán để lượng hóa rủi ro tiềm tàng, làm cơ sở xác định
quy mô mẫu kiểm toán, xác định phương pháp và thời gian khi lập kế hoạch kiểm
toán.
- Phương pháp xác định rủi ro kiểm soát: Trên cơ sở phương
pháp khảo sát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đã đề cập ở điểm 3.1 và 3.2
mục 3 của Chương này.
- Phương pháp hạn chế rủi ro phát hiện: Trên cơ sở kết quả
đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để lựa chọn phương pháp kiểm toán
thích hợp, bố trí hợp lý nhân lực kiểm toán và quy mô mẫu kiểm toán thích hợp.
5. Lập kế hoạch
kiểm toán
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ
thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông tin khác về đơn vị
được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán bao gồm các nội dung cơ bản sau:
5.1. Mục tiêu kiểm toán
- Xác nhận về tính đúng đắn, trung thực của các báo cáo
quyết toán, báo cáo tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật,
nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý
và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
- Thông qua hoạt động kiểm toán để chỉ ra và kiến nghị với
đơn vị được kiểm toán về các sai phạm và biện pháp khắc phục; chấn chỉnh công
tác quản lý tài chính - kế toán, công tác quản lý hoạt động của đơn vị; kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm chế độ kế toán, tài chính của Nhà
nước; đề xuất với Chính phủ và cơ quan liên quan những kiến nghị sửa đổi, cải
tiến cơ chế quản lý tài chính - kế toán nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính
công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
5.2. Nội dung kiểm toán
Nội dung kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 37,
Điều 38 và Điều 39 Luật kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
a) Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị
được kiểm toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;
- Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
- Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm
toán.
b) Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị
được kiểm toán thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ chức khác có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Vật tư và tài sản cố định;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;
- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm
toán.
c) Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh
nghiệp nhà nước, bao gồm:
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và
chi phí khác;
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm
toán.
d) Nội dung kiểm toán tuân thủ:
- Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán,
các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm
toán.
đ) Nội dung kiểm toán hoạt động:
- Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động;
- Việc đảm bảo, quản lý và sử dụng các nguồn lực;
- Hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được
kiểm toán;
- Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
5.3. Phạm vi kiểm toán
- Giới hạn về nội dung kiểm toán, số đơn vị cần tiến hành
kiểm toán.
- Giới hạn về thời kỳ kiểm toán, xác định rõ niên độ kế toán
(năm tài khóa) hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của
chương trình, dự án hay công trình xây dựng cơ bản.
5.4. Phương pháp kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán phải xác định rõ các phương pháp kiểm
toán thích hợp cho từng nội dung, khoản mục kiểm toán.
5.5. Thời hạn kiểm toán
Thời hạn kiểm toán của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công
bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán.
5.6. Bố trí nhân sự kiểm toán
Trưởng đoàn phân Tổ kiểm toán, phân công Tổ trưởng và bố trí
Kiểm toán viên phù hợp với trình độ, năng lực đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách
quan.
5.7. Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc
kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán phải xác định rõ kinh phí và các điều kiện
cần thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm
việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm toán.
6. Xét duyệt kế
hoạch kiểm toán
6.1. Kiểm toán trưởng xét duyệt kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán trưởng chỉ đạo Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên
khác do Kiểm toán trưởng chỉ định thẩm định kế hoạch kiểm toán. Nội dung thẩm
định kế hoạch kiểm toán bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định mẫu kế hoạch kiểm toán về kết cấu,
nội dung kế hoạch kiểm toán;
b) Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác; tính hợp lý trong việc
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin thu thập được;
c) Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán;
d) Tính phù hợp giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phương
pháp kiểm toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội
bộ, thông tin tài chính và các thông tin khác;
đ) Tính hợp lý trong việc bố trí thời gian, lịch kiểm toán;
bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán;
Bộ phận thẩm định phải lập báo cáo thẩm định bằng văn bản
nêu rõ kết quả thẩm định theo các nội dung nêu trên để trình Kiểm toán trưởng.
6.2. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm toán
Để giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt kế hoạch kiểm
toán, Tổng Kiểm toán giao cho Vụ Tổng hợp tham mưu thẩm định kế hoạch kiểm
toán, cụ thể như sau:
a) Vụ Tổng hợp
Thực hiện thẩm định kế hoạch kiểm toán theo các nội dung quy
định tại điểm 6.1 mục 6 của Chương II Quy trình này; lập báo cáo kết quả thẩm
định trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước theo các nội dung nêu trên.
Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị các đơn vị
có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định.
b) Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tổ chức họp xét duyệt kế
hoạch kiểm toán
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tổ chức họp xét duyệt kế hoạch
kiểm toán. Địa điểm, thành phần họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán do Tổng Kiểm
toán Nhà nước quyết định.
Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện kế hoạch
kiểm toán theo kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm
toán Nhà nước ủy quyền, ký, gửi Vụ Tổng hợp và các bộ phận có liên quan theo
quy định.
7. Phổ biến quyết định, kế
hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
- Trưởng đoàn phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán, Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước để thành viên Đoàn kiểm
toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và
thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
- Cập nhật kiến thức cần thiết cho thành viên Đoàn kiểm toán
với những nội dung và hình thức chủ yếu sau:
+ Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kinh nghiệm quản lý,
kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế… của các
chuyên gia trong và ngoài ngành;
+ Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán của Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được
phép áp dụng. Đặc biệt, phải cập nhật các quy định mới về tài chính, kế toán có
liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
8. Chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
- Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán và các văn
bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết…
- Tài liệu về quá trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán
trong các năm trước.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Kiểm toán Nhà nước.
- Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình
kiểm toán.
- Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán.
Chương 3:
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Thực hiện kiểm toán bao gồm các công việc sau:
- Công bố quyết định kiểm toán;
- Tiến hành kiểm toán;
- Lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán.
1. Công bố quyết
định kiểm toán
- Tổ chức công bố quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán; thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định kiểm toán do Tổng Kiểm
toán Nhà nước quyết định.
- Trưởng đoàn công bố quyết định kiểm toán; thông báo kế hoạch
kiểm toán của Đoàn kiểm toán; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và
các thành viên, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được
kiểm toán.
2. Tiến hành kiểm
toán
Tiến hành kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán gồm các
công việc sau:
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông
tin tài chính và các thông tin có liên quan;
- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết;
- Áp dụng các phương pháp kiểm toán;
- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do
Kiểm toán viên thực hiện;
- Kiểm toán viên ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình
kiểm toán.
2.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các
thông tin tài chính và các thông tin có liên quan
- Các nội dung cần nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ
bao gồm: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
- Nghiên cứu, đánh giá các thông tin tài chính và các thông
tin có liên quan: Nội dung như mục 2 và mục 3 của Chương II Quy trình này.
Các phương pháp và công cụ thường được sử dụng để tìm hiểu
về hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên
quan, bao gồm:
Phương pháp:
+ Xem xét các tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị như: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, sơ đồ hạch toán, các văn
bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ;
+ Trao đổi với các nhà quản lý và nhân viên nhằm hiểu biết về
đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và
nhân viên;
+ Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị.
Công cụ: Bảng câu hỏi, bảng mô tả, lưu đồ hệ thống kiểm soát
nội bộ, phép thử xuyên suốt.
- Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, Kiểm
toán viên đi sâu tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong từng chu trình kế
toán. Từ đó, Kiểm toán viên đánh giá sơ bộ rủi ro và thu thập các bằng chứng về
tác dụng, mức độ hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa và phát
hiện các sai sót, gian lận; tiến hành kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (thử
nghiệm kiểm soát) về tính hữu hiệu, khả năng bảo đảm ngăn chặn và phát hiện
được các sai sót trọng yếu. Có thể sử dụng các phương pháp sau:
+ Phỏng vấn những người có liên quan;
+ Kiểm tra chứng từ, sổ kế toán, sổ nghiệp vụ…;
+ Quan sát việc chấp hành các quy trình, thủ tục;
+ Thực hiện lại các quy trình, thủ tục.
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát của các sai sót và gian lận
dựa trên thiết kế của hệ thống kiểm soát nội bộ và kết quả kiểm tra khi tìm
hiểu đơn vị. Trên cơ sở các đánh giá, sự xét đoán theo kinh nghiệm, Kiểm toán
viên xác định lại các sai sót, gian lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính,
trong hoạt động của đơn vị. Từ đó, định hướng xây dựng kế hoạch kiểm toán chi
tiết, mở rộng các thủ tục kiểm toán ở những bộ phận mà rủi ro kiểm soát được
đánh giá là rất cao, giới hạn các thủ tục kiểm toán ở những bộ phận có mức rủi
ro kiểm soát thấp.
- Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ,
các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan do Kiểm toán viên thực
hiện phải được Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại; sau đó tổng hợp kết quả để
phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán.
2.2. Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan, xác định được
các trọng yếu kiểm toán, đánh giá mức độ rủi ro; căn cứ vào kế hoạch kiểm toán
của Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết theo mẫu Kế
hoạch kiểm toán chi tiết do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định. Các nội dung chủ
yếu của Kế hoạch kiểm toán chi tiết bao gồm:
- Mục tiêu, nội dung kiểm toán;
- Phạm vi, trọng tâm kiểm toán;
- Các rủi ro kiểm toán;
- Nguồn lực cần thiết cho kiểm toán;
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thời gian thực
hiện công việc;
- Phương pháp kiểm toán phải thực hiện;
- Cố vấn, chuyên gia cần thiết.
b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt kế hoạch
kiểm toán chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm
toán, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm tra; yêu
cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi
tiết.
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết có thể được xem xét, điều
chỉnh trong các trường hợp mà Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên xét thấy cần thiết;
việc điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ trưởng đề nghị với Trưởng
đoàn bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi đã được Trưởng đoàn phê duyệt.
2.3. Áp dụng các phương pháp kiểm toán
a) Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các phần việc được
giao: Căn cứ kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được duyệt và nhiệm vụ được giao,
Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp kiểm toán để thực hiện kiểm toán từng
nội dung, khoản mục nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
- Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán theo trình tự từ
tổng hợp đến chi tiết; lựa chọn một hoặc kết hợp một số phương pháp kiểm toán
thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ thể. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, Kiểm toán viên phải vận dụng hợp lý các phương pháp kiểm toán, kiến thức
và kinh nghiệm kiểm toán; thực hiện các thẩm quyền theo quy định của pháp luật
để tiến hành kiểm toán các phần việc được phân công.
- Các phương pháp kiểm toán thường được sử dụng là: Phương
pháp cân đối; phương pháp đối chiếu; phương pháp kiểm kê; phương pháp điều tra;
phương pháp thực nghiệm; phương pháp chọn mẫu kiểm toán và phương pháp phân
tích.
b) Kiểm toán viên kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán:
Trước khi tổng hợp các kết quả kiểm toán, Kiểm toán viên cần kiểm tra tổng thể
các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp,
đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán; đánh giá mức độ thực hiện công việc so với
kế hoạch và khối lượng công việc phải kiểm toán; tiếp tục tiến hành các thủ tục
kiểm toán, nội dung, khoản mục kiểm toán cần thiết, thu thập các bằng chứng
mới, hệ thống hóa các bằng chứng đã thu thập được.
c) Kiểm toán viên tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo Tổ
trưởng: Kiểm toán viên tập hợp các bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm
toán, tổng hợp kết quả kiểm toán, đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến
nghị về những nội dung đã kiểm toán; dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng trước khi tiếp thu ý kiến giải trình của
đơn vị được kiểm toán.
2.4. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do
Kiểm toán viên thực hiện
a) Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán
mà Kiểm toán viên đã thực hiện, các trọng yếu và rủi ro kiểm toán, so sánh với
kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà Kiểm toán
viên đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của Kiểm toán viên; đánh
giá mức độ công việc Kiểm toán viên đã thực hiện; yêu cầu Kiểm toán viên thực
hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập bằng chứng kiểm toán
mới;
b) Kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình
thực hiện kiểm toán, cơ sở đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị
về những nội dung đã kiểm toán…; chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ
trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng thì Kiểm toán
viên có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm
toán Nhà nước.
2.5. Kiểm toán viên ký biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán
a) Căn cứ vào ý kiến kết luận của Tổ trưởng, Kiểm toán viên
tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm
bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả
kiểm toán;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến
giải trình của đơn vị được kiểm toán; củng cố các bằng chứng, kết luận kiểm
toán; thống nhất và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với
người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm
toán.
Trường hợp người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm
toán của đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa thống nhất với kết luận kiểm
toán, Kiểm toán viên yêu cầu giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo lại
Tổ trưởng xem xét, quyết định. Nếu Kiểm toán viên không thống nhất với quyết
định của Tổ trưởng thì có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước.
3. Lập biên bản
kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán
Lập biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán gồm
các công việc sau:
- Lập biên bản kiểm toán;
- Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong biên bản kiểm toán
trước Trưởng đoàn;
- Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm
toán và hoàn thiện biên bản kiểm toán.
3.1. Lập biên bản kiểm toán
a) Tổ trưởng có trách nhiệm tổng hợp các kết quả kiểm toán
của các thành viên trong Tổ kiểm toán (các biên bản xác nhận số liệu và tình
hình kiểm toán) để lập biên bản kiểm toán;
b) Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo biên bản
kiểm toán; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì Kiểm toán viên có quyền bảo
lưu ý kiến;
c) Tổ trưởng hoàn chỉnh dự thảo biên bản kiểm toán sau khi
thảo luận;
d) Tổ trưởng trình Trưởng đoàn dự thảo biên bản kiểm toán đã
hoàn chỉnh để phê duyệt.
3.2. Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong biên bản kiểm
toán trước Trưởng đoàn
a) Tổ trưởng phải bảo vệ biên bản kiểm toán trước Trưởng
đoàn; báo cáo Trưởng đoàn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn đề
còn có các ý kiến khác nhau. Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét biên bản kiểm toán,
các bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội
dung ghi trong biên bản kiểm toán; đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm
toán và mục tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán;
chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết…;
b) Tổ kiểm toán có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo,
kết luận của Trưởng đoàn, hoàn thiện biên bản kiểm toán;
c) Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau thì Tổ kiểm
toán có quyền bảo lưu ý kiến.
3.3. Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được
kiểm toán và hoàn thiện biên bản kiểm toán
a) Tổ trưởng tổ chức cuộc họp với đơn vị được kiểm toán để
thông báo kết quả kiểm toán ghi trong biên bản kiểm toán đã được Trưởng đoàn
thông qua; xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán để
hoàn chỉnh biên bản kiểm toán; thống nhất và ký biên bản kiểm toán. Tổ trưởng
tổ kiểm toán phải gửi biên bản kiểm toán cho Trưởng đoàn kiểm toán đúng thời
hạn quy định theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước;
b) Trường hợp Tổ kiểm toán không thống nhất với các ý kiến
giải trình và đề nghị của đơn vị được kiểm toán hoặc vượt quá thẩm quyền, Tổ
trưởng phải yêu cầu Thủ trưởng đơn vị có ý kiến giải trình bằng văn bản, báo
cáo Trưởng đoàn xem xét, quyết định. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác
nhau thì Tổ kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước.
4. Các phương pháp
kiểm toán chủ yếu
4.1. Phương pháp cân đối
Là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế toán
và các cân đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu
thành quan hệ cân đối đó. Các bước áp dụng phương pháp này được tiến hành như
sau:
a) Chuẩn bị cho cân đối:
- Xác lập các chỉ tiêu có quan hệ cân đối cần kiểm toán;
- Xác định phạm vi, nguồn tài liệu, chứng từ cần thu thập.
b) Thực hành cân đối:
- Thu thập các tài liệu, chứng từ… tương ứng với các nội
dung của các cân đối;
- Tổng hợp, đối chiếu lên bảng cân đối thử để tìm ra những
quan hệ kinh tế, tài chính… bị mất cân đối hoặc có những biểu hiện bất thường
khác.
c) Các công việc sau cân đối:
- Phân tích, tìm nguyên nhân của những mất cân đối hoặc
những tình hình bất thường;
- Kết luận về tính chính xác của các tài liệu, số liệu hoặc
mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết
luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị được kiểm toán.
4.2. Phương pháp đối chiếu
- Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà Kiểm toán
viên tiến hành so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các
nguồn tài liệu khác nhau (các chứng từ kế toán) để tìm ra các sai sót, gian lận
về chỉ tiêu đó.
- Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản
chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động
tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể
có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.
Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ
với nhau trong quá trình kiểm toán. Các bước áp dụng phương pháp đối chiếu tiến
hành như sau:
c) Chuẩn bị cho đối chiếu:
- Xác định các chỉ tiêu cần đối chiếu;
- Thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã
xác định cần phải đối chiếu.
d) Thực hiện đối chiếu:
- Soát xét các tài liệu, chứng từ, tính toán và tiến hành so
sánh đối chiếu trực tiếp hay đối chiếu lôgíc.
- Tổng hợp các chỉ tiêu đã đối chiếu, chỉ ra các sai lệch
của các chỉ tiêu.
đ) Các công việc sau đối chiếu:
- Phân tích, tìm nguyên nhân sai lệch của các chỉ tiêu.
- Kết luận về những chỉ tiêu đảm bảo được tính chính xác
hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp để tìm nguyên nhân hoặc kết luận
về những sai sót, vi phạm của đơn vị liên quan đến các chỉ tiêu có sai lệch.
4.3. Phương pháp kiểm kê
Là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản nhằm thu
thập các thông tin về số lượng, giá trị của tài sản đó. Để đảm bảo hiệu quả của
công tác kiểm kê, Kiểm toán viên cần căn cứ vào tính chất của các loại vật tư,
tài sản cần kiểm kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế - kỹ thuật… để lựa chọn
một loại hình kiểm kê tối ưu: Kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình hoặc kiểm kê
chọn mẫu…
Các bước kiểm kê được tiến hành như sau:
a) Chuẩn bị kiểm kê:
- Xác định đối tượng kiểm kê, quy mô, thời gian và loại hình
kiểm kê;
- Chuẩn bị các điều kiện cho kiểm kê: Cán bộ nhân viên,
chuyên gia kỹ thuật…, các phương tiện kỹ thuật và đo lường.
b) Thực hiện kiểm kê:
- Thực hiện cân, đo, đong, đếm, xác định giá trị… và ghi
chép số lượng, giá trị, chất lượng, phân biệt theo từng mã cân hoặc lô vật tư,
tài sản;
- Tổng hợp, hệ thống số liệu kiểm kê theo từng loại khoản
mục… và tập hợp lại các chứng từ kiểm kê (phiếu kiểm kê);
- So sánh, đối chiếu những số liệu kiểm kê với số liệu trên
các sổ sách kế toán, tìm ra những sai lệch giữa hai số liệu trên.
c) Các công việc sau kiểm kê:
- Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lệch về vật tư,
tài sản giữa số kiểm kê và số liệu trên sổ sách;
- Kết luận những chỉ tiêu đảm bảo được sự chính xác hoặc mở
rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận
về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch về vật tư, tài
sản (cả về phản ánh trên sổ sách, tổ chức quản lý, bảo quản sử dụng).
4.4. Phương pháp điều tra
Là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức
khác nhau, Kiểm toán viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận
những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ
việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm
toán.
a) Trong điều tra, tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể,
Kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phỏng vấn điều tra trực tiếp: Kiểm toán viên gặp gỡ và
trao đổi trực tiếp với các đối tượng liên quan nhằm thu thập những thông tin
cần kiểm tra.
- Điều tra gián tiếp: Kiểm toán viên sử dụng các bảng chi
tiêu, phiếu câu hỏi… cần quan tâm kiểm tra tới những cá nhân, tổ chức liên quan
để thu thập những thông tin cần kiểm tra.
b) Hai phương pháp điều tra cụ thể này, chỉ khác nhau về
hình thức; các bước điều tra được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị điều tra:
+ Xác định nội dung, đối tượng và phạm vi cần điều tra;
+ Lập đề cương những câu hỏi, thông tin cần phỏng vấn hoặc
thiết kế những bảng biểu, phiếu câu hỏi cần gửi điều tra.
- Thực hiện điều tra: Tiếp cận đối tượng phỏng vấn, thu thập
thông tin hoặc gửi các bảng biểu, phiếu câu hỏi… Sau đó, hoặc trực tiếp đến để
nhận thông tin hoặc thu lại phiếu điều tra qua đường gián tiếp.
- Các công việc sau điều tra: Tổng hợp, phản ánh, loại trừ,
chọn lọc các thông tin, từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận hoặc điều chỉnh
phương pháp, phạm vi kiểm toán.
4.5. Phương pháp thực nghiệm (trắc nghiệm)
Là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác
minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp
kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách quan
chất lượng công việc, mức độ chi phí…
Các bước thực nghiệm tiến hành như sau:
a) Chuẩn bị thực nghiệm:
- Xác định mục đích, nội dung của thực nghiệm;
- Chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện, dụng cụ,
vật tư thực nghiệm và các phương tiện đo lường, đánh giá…;
- Xây dựng quy trình thực nghiệm.
b) Tiến hành thực nghiệm:
- Thực hiện các quy trình thực nghiệm;
- Thống kê, tính toán, đo lường các chỉ tiêu, thông số, kết
quả của quá trình thực nghiệm;
- So sánh số liệu, thông tin được rút ra từ thực nghiệm với
các số liệu, thông tin trong sổ sách, chứng từ…, tìm ra các sai lệch giữa hai
loại số liệu, thông tin trên.
c) Các công việc sau thực nghiệm:
- Phân tích và tìm nguyên nhân những sai lệch giữa số liệu,
thông tin của thực nghiệm và sổ sách;
- Kết luận về những số liệu, thông tin đảm bảo chính xác
trên sổ sách hoặc mở rộng, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân
hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch
trên sổ sách, chứng từ…
4.6. Phương pháp chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán là việc Kiểm toán viên chọn các phần tử
“đại diện”, có đặc điểm như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho
kiểm tra, đánh giá, rút ra kết luận chung cho tổng thể.
Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm
toán gồm: Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống
chọn mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu bằng máy vi tính. Khi thực hiện phương
pháp chọn mẫu, các bước nội dung công việc cần tiến hành như sau:
a) Chuẩn bị cho chọn mẫu:
- Xác định mục tiêu cụ thể của nội dung cần kiểm toán;
- Xác định tổng thể và đơn vị chọn mẫu;
- Xác định tiêu thức đánh giá về các sai sót, lệch lạc, xác
định sai số hoặc tần số lệch lạc chấp nhận được và ước tính tỷ lệ sai số, lệch
lạc trong tổng thể;
- Xác định rủi ro có thể chấp nhận được.
b) Chọn mẫu: Xác định quy mô mẫu và chọn mẫu theo phương
pháp cụ thể thích hợp.
c) Công việc sau chọn mẫu gồm:
- Khái quát tổng thể từ mẫu;
- Phân tích sai số, lệch lạc;
- Quyết định khả năng chấp nhận được của tổng thể hoặc mở
rộng phạm vi kiểm toán, điều chỉnh phương pháp kiểm toán.
4.7. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy
lôgíc để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu,
các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin
trong báo cáo của đơn vị được kiểm toán.
Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán
gồm: So sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa
thực tế với số liệu dự đoán của Kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng
loại hình…
Khi thực hiện phương pháp phân tích, các bước nội dung công
việc cần tiến hành như sau:
a) Xây dựng mục tiêu cụ thể cho áp dụng phương pháp phân
tích nhằm giúp cho việc thiết kế các thể thức phân tích hiệu quả.
b) Thiết kế các thể thức phân tích gồm 3 nội dung:
- Lựa chọn thể thức phân tích thích hợp nhất;
- Lựa chọn các tài liệu, thông tin… thích hợp với thể thức
phân tích đã lựa chọn và mục tiêu đã xác định;
- Xây dựng các nguyên tắc quyết định đối với quá trình xác
định các sai số và giao động bất thường (các thủ tục tiếp theo khi xác định
những sai số và giao động bất thường đó).
c) Tiến hành phân tích, bao gồm 3 nội dung công việc:
- Dựa trên thiết kế các thể thức phân tích, tiến hành các
quá trình tính toán, so sánh số liệu, thông tin để phát hiện những sai số và
giao động bất thường;
- Xếp loại các kết quả nghiên cứu theo nguyên tắc quyết
định;
- Tiến hành các thủ tục tiếp theo (thảo luận với ban lãnh
đạo điều tra tiếp hoặc không điều tra…).
Chương 4:
LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Lập và gửi báo cáo kiểm toán gồm các công việc sau:
- Lập báo cáo kiểm toán;
- Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;
- Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm
toán;
- Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu
vực hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị được
kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán;
- Phát hành báo cáo kiểm toán.
1. Lập báo cáo
kiểm toán
1.1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán
Trưởng đoàn có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập báo cáo kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán bao gồm:
a) Các hồ sơ, tài liệu, số liệu đã được thu thập và đánh
giá, xác minh trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở chứng minh cho các ý kiến
nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị của Kiểm toán viên, của Trưởng đoàn
về những vấn đề được kiểm toán;
b) Các bằng chứng thu thập được qua điều tra thực tiễn, qua
các phỏng vấn và trao đổi trực tiếp đã được Kiểm toán viên xem xét, nghiên cứu;
c) Biên bản kết quả các cuộc làm việc với những người có
trách nhiệm giải trình các vấn đề Kiểm toán viên yêu cầu phải làm rõ; Báo cáo
giải trình của đơn vị được kiểm toán đã được Kiểm toán viên kiểm tra;
d) Các tài liệu, hồ sơ do bên thứ ba cung cấp đã được Kiểm
toán viên xem xét, nghiên cứu;
đ) Biên bản xác nhận tình hình số liệu kiểm toán của Kiểm
toán viên, biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán, nhật ký và tài liệu làm
việc của Kiểm toán viên, Tổ kiểm toán;
e) Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán theo từng nội dung từng
chỉ tiêu kiểm toán đã được nêu trong quyết định kiểm toán...
Ngoài ra, Kiểm toán viên còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ
các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán;
các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.
1.2. Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán
Trưởng đoàn phải kiểm tra, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của
bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán.
Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm
toán theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội
dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.
1.3. Lập báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán,
Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu chung quy định
tại Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước và theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước. Báo cáo kiểm toán gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Căn cứ để thực hiện cuộc kiểm toán, nội dung, phạm vi,
giới hạn kiểm toán;
b) Kết quả kiểm toán về số liệu, nhận xét, đánh giá kiểm
toán về các nội dung, mục tiêu, trọng yếu kiểm toán đã thể hiện trong kế hoạch
kiểm toán;
c) Kết luận tổng quát về những việc đã làm được, những hạn
chế, sai sót, sai phạm nổi bật được phát hiện qua kiểm toán; kết quả thực hiện
các mục tiêu kiểm toán;
d) Kiến nghị xử lý số liệu phát hiện qua kiểm toán; các kiến
nghị về chấn chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý tài chính, kế toán với đơn vị
được kiểm toán; các kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan, Chính
phủ, Quốc hội về những vấn đề cần xử lý, điều chỉnh, hoàn thiện trong quản lý
kinh tế, tài chính, ngân sách, kế toán.
1.4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán
Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để lấy ý
kiến tham gia của các thành viên Đoàn kiểm toán về đánh giá, nhận xét, kết luận
và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán. Xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng
góp của các thành viên trong Đoàn kiểm toán, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm
toán để trình Kiểm toán trưởng xét duyệt.
Việc thảo luận trong Đoàn kiểm toán về dự thảo báo cáo kiểm
toán phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau thì Kiểm toán viên được
quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà
nước.
1.5. Thời gian hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán của
Trưởng đoàn
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị,
Trưởng đoàn phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán trình Kiểm toán trưởng
xét duyệt.
2. Kiểm toán
trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
2.1. Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên khác do Kiểm toán
trưởng chỉ định có trách nhiệm thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán. Nội dung
thẩm định gồm:
a) Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt về mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới
hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán;
b) Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán làm
cơ sở cho các nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán;
c) Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp
lý, hợp pháp của những đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị và tính khả thi
của những kiến nghị kiểm toán;
d) Việc tuân thủ các yêu cầu về báo cáo kiểm toán quy định
trong chuẩn mực kiểm toán;
đ) Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm toán về kết cấu, nội dung báo
cáo kiểm toán; tính hợp lý, chặt chẽ trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi
chính tả:
e) Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm
toán.
Bộ phận được giao thẩm định phải lập báo cáo thẩm định trình
Kiểm toán trưởng.
2.2. Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt dự thảo báo cáo
kiểm toán
Chậm nhất 5 ngày kể từ khi nhận được dự thảo báo cáo kiểm
toán của Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng phải hoàn thành việc xét duyệt dự thảo
báo cáo kiểm toán. Nội dung, kết quả họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
được phản ánh vào biên bản xét duyệt báo cáo kiểm toán theo mẫu quy định.
Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo kết
luận của Kiểm toán trưởng tại cuộc họp xét duyệt báo cáo. Trong trường hợp còn
có các ý kiến khác nhau thì Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến
theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước.
Kiểm toán trưởng trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước dự thảo báo
cáo kiểm toán đã được hoàn chỉnh kèm theo các hồ sơ trình và tài liệu có liên
quan theo quy định.
3. Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
Để giúp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt dự thảo báo
cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước giao cho các đơn vị tham mưu thẩm định
dự thảo báo cáo kiểm toán, cụ thể như sau:
3.1. Vụ Tổng hợp
Vụ Tổng hợp thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán theo các nội
dung sau:
a) Kết quả thực hiện mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi,
giới hạn kiểm toán, đơn vị được kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán;
b) Việc tuân thủ chuẩn mực về báo cáo kiểm toán; tính lôgíc,
phù hợp giữa kết quả kiểm toán với nhận xét, kết luận, kiến nghị kiểm toán;
tính đúng đắn, hợp lý của những ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán
và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán.
Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị các tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu, giải trình
phục vụ cho việc thẩm định.
Vụ Tổng hợp lập báo cáo thẩm định trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước theo các nội dung nêu trên. Thời hạn thẩm định là 05 ngày, kể từ ngày nhận
được dự thảo báo cáo kiểm toán.
Đối với những dự thảo báo cáo kiểm toán quan trọng, Vụ Tổng
hợp tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng kiểm toán để giúp
Tổng Kiểm toán Nhà nước thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán.
3.2. Vụ Pháp chế
Vụ Pháp chế thẩm định về mặt pháp lý của dự thảo báo cáo
kiểm toán, theo các nội dung sau đây:
a) Việc tuân thủ các quy định về hồ sơ kiểm toán, mẫu, thể
thức trong việc lập báo cáo kiểm toán;
b) Thẩm định tính hợp pháp của các nhận xét, đánh giá, kết
luận, kiến nghị kiểm toán trong dự thảo báo cáo kiểm toán; việc viện dẫn áp
dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị kiểm toán;
c) Những nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cơ sở pháp lý
cho việc đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán;
d) Các kết luận, kiến nghị cần bổ sung để đảm bảo đúng quy
định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế có thể đề nghị các tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu, giải trình
phục vụ cho việc thẩm định.
Vụ Pháp chế lập báo cáo thẩm định trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước theo các nội dung trên. Thời hạn thẩm định là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán.
3.3. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tổ chức họp xét duyệt dự thảo
báo cáo kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo
kiểm toán. Địa điểm, thành phần họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán do Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định.
4. Hoàn thiện dự thảo báo cáo
kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán
- Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn chỉnh dự thảo
báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hoặc
người được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo
cáo kiểm toán.
- Chậm nhất 05 ngày sau khi xét duyệt, dự thảo báo cáo kiểm
toán phải gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán. Sau khi nhận được ý kiến của
đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn đề xuất ý kiến xử
lý trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
5. Thông báo kết quả kiểm toán
- Trưởng đoàn tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xét duyệt với đơn vị được kiểm toán. Nội dung cuộc
họp thông báo kết quả kiểm toán được phản ánh vào biên bản họp thông báo kết
quả kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo
báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước hoặc
người được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền tại hội nghị thông báo kết quả kiểm
toán với đơn vị được kiểm toán.
6. Phát hành báo cáo kiểm toán
- Kiểm toán trưởng trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước báo cáo
kiểm toán đã hoàn chỉnh (qua Vụ Tổng hợp).
- Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm tra và đảm bảo về nội dung, các
thủ tục, trình tự lập báo cáo kiểm toán đúng quy định; soạn thảo công văn gửi
báo cáo kiểm toán trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký phát hành.
- Việc gửi báo cáo kiểm toán phải đảm bảo thời gian theo quy
định của Luật kiểm toán nhà nước.
Chương 5:
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật kiểm toán nhà nước,
việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo hai
hình thức sau đây:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
tại đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cơ quan đơn vị có liên quan.
Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gồm
các công việc sau:
1. Theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được Tổng
Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán có trách nhiệm mở sổ theo dõi tình hình và gửi báo cáo kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong năm theo
mẫu quy định của Kiểm toán Nhà nước; đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và yêu cầu được kiểm toán báo cáo bằng văn
bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đúng thời gian quy định
trong biên bản, báo cáo kiểm toán.
2. Lập, phê duyệt
và thông báo kế hoạch kiểm tra
- Đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán
Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra; đề xuất ý kiến, trình lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước (qua Vụ Tổng hợp) xem xét, phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 hàng
năm.
- Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, đơn vị chủ trì
kiểm tra triển khai kiểm tra tại các đơn vị được kiểm toán; trước khi thực hiện
từng cuộc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra gửi thông báo kiểm tra cho đơn vị
được kiểm tra, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
3. Tiến hành kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, tổ kiểm tra tiến hành kiểm tra
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán.
3.1. Nội dung kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán gồm:
a) Kiểm tra thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán so với quy định tại biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm
toán;
b) Kiểm tra nội dung báo cáo của đơn vị được kiểm toán (nếu
có) về kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước;
c) Kiểm tra việc điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán; việc xử lý số liệu theo kiến nghị kiểm toán; việc chấn
chỉnh, khắc phục sai sót, yếu kém trong công tác quản lý tài chính kế toán tại
đơn vị được kiểm toán đã nêu trong biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
d) Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán về
thời gian, nội dung, kết quả những công việc mà đơn vị được kiểm toán đã thực
hiện;
đ) Thu thập các bằng chứng về việc đơn vị được kiểm toán đã
thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước làm cơ sở lập biên bản
xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán,
như giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước, phiếu thu tiền, văn bản ban hành để xử
lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán…
3.2. Lập biên bản xác nhận số liệu và biên bản kiểm tra kết
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán
a) Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc của đơn vị được
kiểm tra, tổ kiểm tra lập biên bản xác nhận số liệu và kết quả thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định.
b) Đối với đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm tra căn cứ vào các
biên bản xác nhận số liệu tại các đơn vị thuộc, trực thuộc và tình hình kiểm
tra thực tế tại đơn vị được kiểm tra để lập biên bản kiểm tra kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3.3. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải
được lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
của mỗi đơn vị được kiểm tra bao gồm:
a) Kế hoạch kiểm tra, thông báo kiểm tra; báo cáo thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán;
b) Các tài liệu về kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
c) Các bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan đến công
tác quản lý thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được
lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
4. Báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
4.1. Lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì kiểm tra
Đơn vị chủ trì kiểm tra căn cứ vào các biên bản kiểm tra kết
quả thực hiện kiến nghị kiểm toán đã thực hiện để lập báo cáo tổng hợp kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định, báo cáo Tổng Kiểm
toán Nhà nước và gửi Vụ Tổng hợp trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tổng hợp kết quả về số liệu, tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán từ các Biên bản kiểm tra và báo cáo thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán do các đơn vị được kiểm toán báo cáo về Kiểm toán Nhà
nước;
b) Đánh giá việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
đơn vị được kiểm tra;
c) Những tồn tại mà đơn vị được kiểm tra chưa thực hiện
được, phân tích những nguyên nhân và kiến nghị với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
các biện pháp xử lý tiếp theo;
d) Kiến nghị xử lý những đơn vị không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị kiểm toán;
đ) Trường hợp các đơn vị được kiểm toán gửi báo cáo kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có những nội dung không thực hiện với
lý do có ý kiến trái ngược với kết luận kiểm toán, thì đơn vị chủ trì kiểm tra
phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân và báo cáo với lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước cụ thể từng nội dung, từng đơn vị.
4.2. Lập báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước.
Đơn vị chủ trì kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước (qua Vụ Tổng hợp) theo mẫu quy định trước ngày 31 tháng 12 hàng năm./.