Dự thảo Thông tư về bồi thường của nhà nước trong tố tụng hình sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự, hoạt động quản lý hành chính trong Công an nhân dân lần 2
Lĩnh vực: Hành chính, Hình sự Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự, hoạt động quản lý hành chính; cấp phát kinh phí bồi thường; chi trả tiền bồi thường; trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và quản lý công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

----------

Số:       /2020/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------

    Hà Nội, ngày     tháng   năm 2020

 

 

 

THÔNG TƯ

Quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước

trong hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự,

hoạt động quản lý hành chính trong Công an nhân dân

---------------

Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6  năm 2017;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự, hoạt động quản lý hành chính trong Công an nhân dân.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động thi hành án hình sự, hoạt động quản lý hành chính; cấp phát kinh phí bồi thường; chi trả tiền bồi thường; trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và quản lý công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (gọi là cơ quan giải quyết bồi thường) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi.

 

Chương II

TIẾP NHẬN, THỤ LÝ HỒ SƠ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG; CỬ NGƯỜI GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG VÀ TẠM ỨNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG

 

Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường

1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm phân công cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường.

2. Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 4. Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường

1. Việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Sau khi thụ lý hồ sơ hoặc không thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường. Trường hợp không thụ lý hồ sơ phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Trường hợp sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ban hành văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xóa tên vụ việc trong Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường và nêu rõ lý do.

3. Các văn bản thông báo quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này được gửi cho người yêu cầu bồi thường, Phòng Tham mưu Công an cấp tỉnh, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản.

Điều 5. Cử người giải quyết bồi thường

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra Quyết định cử người giải quyết bồi thường.

Căn cứ vào tính chất của từng vụ việc, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường cử một Phó thủ trưởng, một hoặc nhiều cán bộ giải quyết bồi thường.

2. Cán bộ được cử giải quyết bồi thường phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực phát sinh yêu cầu bồi thường và không có quyền, lợi ích liên quan đến việc giải quyết bồi thường, không là người thân thích theo quy định của Bộ luật Dân sự của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.

3. Quyết định cử cán bộ giải quyết bồi thường được gửi cho người yêu cầu bồi thường, Phòng Tham mưu Công an cấp tỉnh, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.

Điều 6. Tạm ứng kinh phí bồi thường

1. Ngay sau khi được phân công giải quyết bồi thường, cán bộ giải quyết bồi thường phải xác định thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 27 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và thiệt hại khác có thể tính được ngay không cần phải xác minh để xác định mức tạm ứng kinh phí bồi thường; báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường về mức tạm ứng kinh phí trên cơ sở đề nghị tạm ứng kinh phí của người yêu cầu bồi thường.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất tạm ứng kinh phí của cán bộ giải quyết bồi thường, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường phải có văn bản báo cáo về tạm ứng kinh phí cùng các tài liệu liên quan đến Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Cục Kế hoạch và Tài chính để xin ý kiến về cơ sở và mức kinh phí tạm ứng trước khi ra Quyết định tạm ứng kinh phí bồi thường. Mức kinh phí tạm ứng không dưới 50% giá trị thiệt hại về tinh thần và thiệt hại khác quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm ứng kinh phí bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc chi trả kinh phí tạm ứng một lần cho người yêu cầu bồi thường.

4. Trường hợp không còn đủ dự toán kinh phí được cấp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của người giải quyết bồi thường, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp ý kiến về cơ sở và mức kinh phí tạm ứng trước khi gửi Cục Kế hoạch và Tài chính tạm ứng kinh phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Việc cấp kinh phí được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

 

Chương III

XÁC MINH THIỆT HẠI VÀ THƯƠNG LƯỢNG

 

Điều 7.  Kế hoạch, biện pháp xác minh thiệt hại

1. Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ yêu cầu bồi thường, xây dựng kế hoạch xác minh, đề xuất và báo cáo bằng văn bản các loại thiệt hại cần phải xác minh, giám định thiệt hại và định giá tài sản; kinh phí xác minh, giám định thiệt hại và định giá tài sản; thành phần tham gia việc xác minh thiệt hại; việc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại (nếu có).

2. Khi tiến hành xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải xác định ngay các thiệt hại Nhà nước không bồi thường theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định các tài liệu, chứng cứ để chứng minh theo quy định của pháp luật.

3. Việc xác minh thiệt hại có thể được thực hiện bằng những hình thức sau đây:

a) Trực tiếp tiến hành xác định các thiệt hại được Nhà nước bồi thường trong văn bản yêu cầu bồi thường;

b) Yêu cầu người yêu cầu bồi thường, cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường để làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm  2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 68/2018/NĐ-CP);

c) Tổ chức trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người yêu cầu bồi thường với cá nhân, tổ chức có liên quan;

d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định tài liệu, chứng cứ mà người yêu cầu bồi thường cung cấp trong hồ sơ yêu cầu bồi thường trong trường hợp có căn cứ cho rằng các tài liệu, chứng cứ đó là giả mạo hoặc trong trường hợp cần thiết khác;

đ) Trực tiếp xem xét, đánh giá hiện trạng tài sản tại nơi có tài sản bị thiệt hại;

e) Lấy ý kiến bằng văn bản của chuyên gia, tổ chức có liên quan đến thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại mà người yêu cầu bồi thường đưa ra theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP;

g) Định giá tài sản, giám định thiệt hại tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP;

h) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Thời hạn xác minh thiệt hại thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 8. Định giá tài sản, giám định thiệt hại

1. Cơ quan được giao giải quyết bồi thường chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành việc định giá tài sản hoặc giám định thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của người giải quyết bồi thường về việc định giá tài sản, giám định thiệt hại, Thủ trưởng cơ quan được giao giải quyết bồi thường quyết định việc giám định thiệt hại, định giá tài sản và kinh phí cho việc giám định thiệt hại, định giá tài sản.

Điều 9. Báo cáo xác minh thiệt hại

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại.

2. Báo cáo xác minh thiệt hại được gửi cho Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường và lưu hồ sơ giải quyết bồi thường.

Điều 10. Tổ chức thương lượng

 Việc tổ chức thương lượng được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 21 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.

  Trường hợp thương lượng thành thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 11 Thông tư này.

Trường hợp thương lượng không thành, cán bộ giải quyết bồi thường giải thích cho người yêu cầu bồi thường về quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết bồi thường.

Điều 11. Ra quyết định giải quyết bồi thường

1. Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan được giao giải quyết bồi thường ra Quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Quyết định giải quyết bồi thường được trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.

2. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường.

3. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận Quyết định giải quyết bồi thường, người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc không nhận quyết định. Biên bản nêu rõ hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng.

Điều 12. Giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án

1. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn.

2. Đại diện cơ quan giải quyết bồi thường tham gia tố tụng được sử dụng hồ sơ giải quyết bồi thường để phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án.

 

Chương IV

PHỤC HỒI DANH DỰ

 

Điều 13. Trách nhiệm phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại

1. Cơ quan được giao giải quyết bồi thường phải chủ động tổ chức thực hiện phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu không phục hồi danh dự.

2. Việc phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại phải bảo đảm kịp thời, công khai, đúng pháp luật, tôn trọng nguyện vọng chính đáng của người bị thiệt hại.

Điều 14. Chủ động phục hồi danh dự

1. Việc chủ động phục hồi danh dự thực hiện theo quy định tại Điều 57  Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 22 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.

2. Trường hợp không nhận được trả lời của người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về thông báo phục hồi danh dự thì cơ quan được giao giải quyết bồi thường chỉ thực hiện phục hồi danh dự khi người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường có yêu cầu bằng văn bản.

Điều 15. Phục hồi danh dự theo yêu cầu

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, trong đó có yêu cầu phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường trao đổi, thống nhất với người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về việc tổ chức phục hồi danh dự theo các nội dung sau:

a) Hình thức phục hồi danh dự theo quy định tại Điều 56 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

b) Trường hợp phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự thì phải trao đổi, thống nhất về địa điểm, thời gian, thành phần tham dự buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai;

c) Việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai;

d) Các vấn đề liên quan khác (nếu có).

2. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu phục hồi danh dự thì người giải quyết yêu cầu bồi thường phải giải thích cho họ về hậu quả pháp lý của việc rút yêu cầu phục hồi danh dự; đồng thời lập biên bản, ghi rõ việc rút yêu cầu phục hồi danh dự.

3. Trường hợp người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự thì người giải quyết yêu cầu bồi thường phải lập biên bản và thông báo cho họ biết việc phục hồi danh dự sẽ chỉ được thực hiện khi họ có yêu cầu bằng văn bản.

4. Trường hợp không gặp được người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường để trao đổi, thống nhất những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại hoặc người yêu cầu bồi thường về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thống nhất được các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan giải quyết bồi thường tổ chức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại.

6. Trường hợp người bị thiệt hại chết, cơ quan giải quyết bồi thường trao đổi, thống nhất với người yêu cầu bồi thường về việc phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại bằng hình thức đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 59 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Điều 25 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.

Điều 16. Tổ chức thực hiện phục hồi danh dự bằng hình thức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai

1. Trình tự, thủ tục phục hồi danh dự bằng hình thức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện như sau:

a) Đại diện cơ quan giải quyết bồi thường tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần tham gia thông qua chương trình buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai;

b) Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường trình bày văn bản xin lỗi và cải chính công khai;

c) Đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau cùng gây thiệt hại phát biểu;

d) Người bị thiệt hại, người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự phát biểu về lời xin lỗi và cải chính công khai;

đ) Các thành phần khác tham gia buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai phát biểu;

e) Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường phát biểu kết thúc.

2. Trình tự, thủ tục phục hồi danh dự bằng hình thức đăng báo xin lỗi và cải chính công khai được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP.

 

Chương V

LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT KINH PHÍ BỒI THƯỜNG

VÀ CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG

 

Điều 17. Lập dự toán kinh phí bồi thường

1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, cơ quan được giao giải quyết bồi thường phải lập dự toán kinh phí bồi thường của đơn vị mình và gửi Cục Kế hoạch và Tài chính; đồng thời gửi Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp để tổng hợp, theo dõi.

2. Cục Kế hoạch và Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của Bộ Công an gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 18. Lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường

1. Ngay sau khi quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan giải quyết bồi thường phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp để thẩm định. Sau khi thẩm định, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp chuyển hồ sơ cho Cục Kế hoạch và Tài chính để cấp kinh phí bồi thường.

2. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường được lập thành 03 bộ, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước, cụ thể như sau:

a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu có), tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, số tài khoản và mã số sử dụng ngân sách của cơ quan được giao giải quyết bồi thường;

b) Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

c) Văn bản yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại;

d) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại, người yêu cầu bồi thường, người đại diện hợp pháp, người thừa kế (Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Giấy ủy quyền);

đ) Quyết định cử người giải quyết yêu cầu bồi thường;

e) Biên bản kết quả thương lượng;

g) Quyết định giải quyết bồi thường (có hiệu lực pháp luật) của cơ quan giải quyết bồi thường;

h) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện ra Tòa án;

i) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

k) Bảng kê danh mục các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường.

Điều 19. Cấp phát kinh phí bồi thường

1. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường không đầy đủ, không đúng quy định của pháp luật và có thể khắc phục thì Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, Cục Kế hoạch và tài chính và cơ quan giải quyết bồi thường phối hợp để hoàn thiện hồ sơ.

2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường không đúng quy định của pháp luật và không thể khắc phục được thì Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp trao đổi với Cục Kế hoạch và tài chính trả hồ sơ cho cơ quan giải quyết bồi thường kèm theo văn bản nêu rõ lý do, hướng dẫn giải quyết theo quy định tại các điều 48, 50 và 51 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 20. Chi trả tiền bồi thường

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện việc chi trả tiền bồi thường một lần trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo.

2. Sau khi hoàn thành việc chi trả tiền bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường gửi báo cáo kết quả việc chi trả tiền bồi thường kèm theo tài liệu chứng minh đã chi trả tiền bồi thường đến Cục Kế hoạch và Tài chính và Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp để thực hiện việc quyết toán và quản lý nhà nước về công tác bồi thường.

 

Chương VI

HOÀN TRẢ KINH PHÍ BỒI THƯỜNG

 

Điều 21. Thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại là Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường thì Phó Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường ra quyết thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.

2. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ gây thiệt hại ở nhiều cơ quan khác nhau thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả xong tiền bồi thường, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường gửi văn bản đề nghị Thủ trưởng các cơ quan có liên quan cử người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Văn bản đề nghị phải nêu rõ thời hạn cử người tham gia.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản cử người tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của các cơ quan có liên quan, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường ra quyết định thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả.

Điều 22. Thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng

1. Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả bao gồm các thành phần sau đây:

a) Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường là Chủ tịch Hội đồng;

b) Người giải quyết bồi thường là thư ký Hội đồng;

c) Đại diện Lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại là thành viên Hội đồng;

d) Đại diện cơ quan đã ban hành văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không có nội dung xác định lỗi của người thi hành công vụ là thành viên Hội đồng;

đ) Đại diện cơ quan đang trực tiếp quản lý, trả lương cho người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp người đó đã chuyển sang cơ quan khác là thành viên Hội đồng;

e) Đại diện cơ quan bảo hiểm xã hội đang chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu là thành viên Hội đồng;

g) Các thành phần khác (nếu có) là thành viên Hội đồng;

2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải hoàn thành việc xác định người thi hành công vụ gây thiệt hại, xem xét mức độ lỗi, trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ đã gây thiệt hại và ra văn bản kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường.

Điều 23. Ra quyết định hoàn trả

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường  ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại do mình quản lý. Quyết định được gửi tới người có trách nhiệm hoàn trả để thực hiện.

2. Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan, căn cứ kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã chi trả tiền bồi thường kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đang quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại ra quyết định hoàn trả.

Điều 24. Hoãn thực hiện, giảm mức hoàn trả

Sau khi ra quyết định hoàn trả mà người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc trường hợp được giảm mức hoàn trả, hoãn thực hiện việc hoàn trả theo quy định tại khoản 4 Điều 65 và khoản 3 Điều 68 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường đã ra quyết định hoàn trả ra quyết định giảm mức hoàn trả, hoãn thực hiện việc hoàn trả. Các quyết định trên được gửi tới người thi hành công vụ gây thiệt hại để thi hành và Cục Kế hoạch và Tài chính để thực hiện việc quyết toán.

 

Chương VII

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

 

Điều 25. Trách nhiệm quản lý công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân.

  Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp là đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân và phối hợp với đơn vị chức năng thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 75 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh); Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

Các phòng thực hiện công tác pháp chế của đơn vị trực thuộc Bộ; Phòng Tham mưu Công an cấp tỉnh; Đội thực hiện công tác pháp chế của Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý về công tác bồi thường nhà nước của đơn vị, địa phương mình.

Điều 26. Báo cáo, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân

1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu của Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong phạm vi quản lý. Báo cáo gồm nội dung chính sau đây:

a) Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường; việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường; việc xác định trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;

b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước;

c) Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;

d) Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường thực hiện trách nhiệm hoàn trả;

đ) Phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuộc phạm vi quản lý của mình phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác bồi thường nhà nước;

e) Nội dung, số liệu cụ thể có liên quan theo yêu cầu.

2. Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Việc gửi báo cáo được thực hiện bằng một trong các cách thức sau:

a) Qua Giao liên Bộ Công an;

b) Qua dịch vụ bưu chính;

c) Qua Fax, đường truyền Cơ yếu;

d) Cách thức khác.

 

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày      tháng      năm 2020.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để có hướng dẫn kịp th_ời./.

 

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ;

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;

- Công báo, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;

- Lưu: VT, CPCCHCTP(P2).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi