Thông tư 2866/1998-TT-BQP hướng dẫn thi hành Nghị định 02/1998-NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 2866/1998-TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2866/1998-TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/09/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 2866/1998-TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2866/1998-TT-BQP |
Ngày 12 tháng 9 năm 1998 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/1998-NĐ-CP ngày 6/01/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội biên phòng
Ngày 06/01/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số Q2/1998-NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội biên phòng.
Để tổ chức thực hiện thống nhất Nghị định của Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
- Bộ Tham mưu.
- Cục Chính trị.
- Cục Trinh sát.
- Cục Hậu cần - Kỹ thuật.
- Văn phòng Bộ Tư lệnh đồng thời là Văn phòng Đảng ủy Bộ đội biên phòng,
- Thanh tra Bộ đội biên phòng.
- Phòng Tài chính.
- Phòng Hành chính - Hậu cần.
- Các trường biên phòng: Đại học biên phòng, Trung học biên phòng, Trường nuôi dạy huấn luyện sử dụng chó nghiệp vụ.
- Hải đoàn biên phòng.
- Trung đoàn Thông tin.
- Trung tâm huấn luyện chiến sĩ mới.
- Trung tâm dịch vụ và giới thiệu việc làm.
- Các doanh nghiệp Quốc phòng.
- Phòng Điều tra hình sự.
- Viện kiểm sát quân sự Bộ đội biên phòng được tổ chức trong Bộ đội biên phòng theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tham mưu.
- Phòng Chính trị.
- Phòng Trinh sát.
- Phòng Hậu cần - Kỹ thuật.
- Ban Tài chính.
- Ban Hành chính.
- Hải đội biên phòng.
- Đơn vị cơ động (đại đội, Tiểu đoàn).
- Tiểu khu biên phòng (nếu có).
- Tiểu đoàn hoặc Đại đội huấn luyện chiến sĩ mới.
- Đồn biên phòng tuyến biên giới đất liền, Đồn biên phòng tuyến biển, Đồn biên phòng đảo.
- Đồn biên phòng cửa khẩu đường bộ, đường sắt.
- Đồn biên phòng cửa khẩu cảng.
- Đồn biên phòng cửa khẩu sân bay.
Căn cứ vào tính chất nhiệm vụ và địa bàn hoạt động của Đồn biên phòng; Bộ Tổng Tham mưu quy định cụ thể việc phân loại các đồn Biên phòng thành đồn loại một, loại hai, loại ba.
Trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến trên địa bàn tỉnh, huyện biên giới, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố chịu sự chỉ huy của Tư lệnh Quân khu và chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, thành phố, Chỉ huy trưởng vùng Hải quân.
Trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến Đồn Biên phòng, Hải đội Biên phòng, đơn vị cơ động, Tiểu khu biên phòng đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, chỉ huy trường vùng Hải quân.
- Khu vực đang xảy ra tranh chấp về biên giới lãnh thổ đặc biệt nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn cho các hoạt động và qua lại biên giới.
- Khu vực đang diễn ra các hoạt động vũ trang, trấn cướp, khủng bố bắt cóc người, không đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân.
- Khu vực đang xảy ra gây rối an ninh trật tự nghiêm Họng.
- Khu vực đang tiến hành truy bắt tội phạm, vượt biên, buôn lậu, vận chuyển các chất ma tuý, vũ khí, chất nổ theo kế hoạch của trên.
- Khu vực đang có dịch bệnh lây lan, gây ô nhiễm môi trường, hoả hoạn nghiêm trọng.
- Khi nhận được thông báo hạn chế, tạm dừng qua lại của biên phòng nước tiếp giáp.
- Chấp hành lệnh tạm dừng qua lại biên giới của cấp có thẩm quyền.
- Ra, vào vành đai biên giới, khu vực có dịch bệnh, hoả hoạn, thiên tai, khu vực cửa khẩu (trừ các cửa khẩu chính và cửa khẩu cho người nước thứ ba đi qua).
- Qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, đường qua lại tạm thời.
- Họp chợ, tổ chức lễ hội...
- Sản xuất của nhân dân, xây dựng công trình, khai thác tài nguyên.
Quyết định hạn chế, tạm dừng việc qua lại biên giới, Đồn trưởng Đồn biên phòng phải thông báo cho Đồn biên phòng đối diện của nước tiếp giáp.
- Khu vực đang xảy ra xung đột vũ trang.
- Khu vực có địch hoạt động vũ trang xâm nhập, phá hoại gây rối an ninh, trật tự nghiêm trọng.
- Khu vực đang tiến hành truy quét phỉ, truy bắt bọn tội phạm, buôn lậu với quy mô lớn.
- Khu vực đang có dịch bệnh lây lan, gây ô nhiễm môi trường, hoả hoạn nghiêm trọng.
- Khi nhận được thông báo hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại tại cửa khẩu chính của biên phòng nước tiếp giáp.
- Chấp hành lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ.
- Ra, vào khu vực biên giới, (trừ các cửa khẩu cho người nước thứ ba đi qua).
- Họp chợ, tổ chức lễ hội...
- Sản xuất, xây dựng công trình, khai thác tài nguyên...
- Ra, vào khu vực có dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, hoả hoạn và nguy cơ thiên tai xảy ra.
- Lý do hạn chế hoặc tạm dung.
- Địa điểm: Thôn (bản) xã (phường), cửa khẩu, đường qua lại biên giới, cửa sông, cửa lạch và những khu vực được xác định bằng tọa độ (trên bộ, biển).
- Những hoạt động cụ thể bị hạn chế hoặc tạm dừng của người, phương tiện.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc.
- Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan.
- Thông báo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình biên giới có liên quan đến hai bên theo quy định của Hiệp định đã được Chính phủ hai nước ký kết.
- Thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới của người và phương tiện.
- Thông báo, tiếp nhận, trao trả người vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.
- Tổ chức tuần tra song phương, kiểm tra đường biên mốc giới, phối hợp đấu tranh, ngăn chặn truy bắt bọn tội phạm.
- Phản kháng các hoạt động vi phạm chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
- Thăm xã giao theo lời mời của Đồn biên phòng nước tiếp giáp trong các ngày lễ, tết; thăm hỏi, chia buồn khi có quốc tang hoặc thiên tai gây thiệt hại về người, tài sản của nhân dân ở khu vực biên giới.
- Tham gia các đoàn đàm phán của địa phương, Nhà nước theo chỉ thị của Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng.
- Trao đổi tình hành thực hiện Hiệp định về quy chế biên giới theo nội dung được Chính phủ hai nước thoả thuận, cho phép.
- Thăm xã giao hữu nghị theo lời mời.
- Thăm xã giao hữu nghị theo lời mời của cơ quan Chính phủ.
- Tham gia các đoàn đàm phán về biên giới của Nhà nước theo chỉ định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Gặp trực tiếp để chào mừng, thông báo tình hình, phản kháng các hoạt động vi phạm Hiệp định về quy chế biên giới.
- Gián tiếp: Gửi thư, điên mừng, chia buồn, gửi văn thư thông báo tình hình, phản kháng các hoạt động vi phạm Hiệp định về quy chế biên giới.
Nội dung quan hệ, làm việc phải ghi thành biên bản (song phương hoặc đơn phương). Nếu biên bản song phương phải viết bằng tiếng Việt Nam và tiếng của nước tiếp giáp có chữ ký xác nhận của đại diện hai bên.
Để thực hiện chức năng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, an ninh trật tự biên giới quốc gia; Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng được quan hệ với các Bộ, Ngành liên quan để tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tắc biên phòng theo quy chế làm việc của Bộ Quốc phòng.
- Kế hoạch đảm bảo ngân sách của Nhà nước, Chính phủ ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng Đồn biên phòng trong tổng dự toán ngân sách của Bộ để đảm bảo xây dựng công trình chiến đấu, phòng thủ, xây dựng doanh trại, công trình điện, nước sạch, phương tiện nghe nhìn, đi lại cho đồn, trạm, đơn vị cơ động biên phòng và làm đường tuần tra biên giới.
- Chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng phối hợp các Tổng Cục, Cục Tài chính quân đội nghiên cứu, đề xuất trình Bộ về việc tuyển chọn con em dân tộc ít người và người ở nơi khác đến định cư ở khu vực biên giới, hải đảo dưới 18 tuổi để đào tạo phục vụ lâu dài trong Bộ đội biên phòng cùng với các chế độ, chính sách đảm bảo khác để tổ chức thực hiện.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG, BỘ QUỐC PHÒNG |