Quyết định 823/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của Bộ Tư pháp

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 823/QĐ-BTP

Quyết định 823/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:823/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:11/05/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đến tháng 12/2012, hoàn thiện Dự án Luật Xử lý vi phạm hành chính
Nhằm kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính (TTHC) trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; cải cách TTHC theo hướng rõ ràng, minh bạch, thuận lợi cho người dân, tổ chức, ngày 11/05/2012, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ra Quyết định số 823/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của Bộ Tư pháp.
Theo đó, Bộ trưởng yêu cầu Vụ Pháp luật hình sự - hành chính phối hợp với các cơ quan hữu quan chỉnh lý, hoàn thiện, và trình Quốc hội xem xét, thông qua Dự án Luật Xử lý vi phạm hành chính; xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; báo cáo góp ý các vấn đề sửa đổi, bổ sung Hiến pháp… vào tháng 12/2012.
Đồng thời, yêu cầu cải cách các thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ, Ngành theo hướng rõ ràng, đơn giản hóa về trình tự, giấy tờ, thời gian, tập trung cải tiến cách thức thực hiện và phân cấp thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân và tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC; xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển Ngành và các lĩnh vực mà Ngành quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ có trình độ chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ...
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của Bộ và định kỳ báo cáo công tác cải cách hành chính hàng quý, 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp chung để xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội vụ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/05/2012.

Xem chi tiết Quyết định 823/QĐ-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 BỘ TƯ PHÁP
--------------------
Số: 823/QĐ-BTP
 
       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày  11 tháng 5 năm 2012

 
 
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của Bộ Tư pháp
--------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
 
 
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ Nội vụ (để phối hợp);
- Các Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo thực hiện);
- Thường vụ Đảng uỷ, Người đứng đầu các đoàn thể cơ quan Bộ (để phối hợp);
- Cục CNTT (để đưa lên Cổng thông tin điện tử);
- Báo Pháp luật Việt Nam;
- Lưu: VT, KSTTHC.
BỘ TRƯỞNG
 
(Đã ký)
 
Hà Hùng Cường

 
BỘ TƯ PHÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 5   năm 2012

                        
KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 823 /QĐ-BTP
 ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
 
 
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình tổng thể), Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đảm bảo sự quản lý, điều hành thông suốt, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, từng bước hiện đại hóa để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
2. Tiếp tục hoàn thiện về thể chế đối với các lĩnh vực quản lý của Bộ, đặc biệt là tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 Quốc hội khóa XIII.
3. Kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính theo hướng rõ ràng, minh bạch, thuận lợi cho người dân, tổ chức, hạn chế tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn.
5. Tăng cường hiện đại hóa hành chính. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động, từng bước hình thành Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet; tạo chuyển biến quan trọng trong công tác quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản của Ngành.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
1.1. Tiếp tục tham mưu cho Chính phủ trong việc nghiên cứu, đề xuất các nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
1.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị, lập dự kiến xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, bảo đảm cơ bản hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, trong đó ưu tiên đưa vào Chương trình các dự án luật liên quan đến các đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các luật, pháp lệnh trong Chương trình nhiệm kỳ khoá XIII và năm 2012 của Quốc hội.
1.3. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình lập pháp, thu gọn các hình thức văn bản quy phạm pháp luật thông qua việc xây dựng một luật chung về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng bộ pháp điển các quy phạm pháp luật, tiến tới một hệ thống pháp luật đồng bộ, dễ tiếp cận và áp dụng.
1.4. Tiếp tục phối hợp với các cơ quan hữu quan chỉnh lý, hoàn thiện, trình Quốc hội xem xét, thông qua: Luật Giám định tư pháp, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư. Chuẩn bị các điều kiện, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 Quốc hội khóa XIII, gồm: Luật Thủ đô, Luật Hộ tịch, Luật Hòa giải cơ sở.
1.5. Triển khai xây dựng Đề án “Xác định vai trò, tiêu chí của hệ thống pháp luật về quản lý hành chính của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng công khai, dân chủ, minh bạch, hiệu quả, gần dân và thúc đẩy sự phát triển”.
1.6. Chủ động, tích cực xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh do Ngành chủ trì soạn thảo được Quốc hội thông qua năm 2012; phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, nhất là các thông tư liên tịch.
1.7. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Cải cách các thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ, Ngành theo hướng rõ ràng, đơn giản hóa về trình tự, giấy tờ, thời gian, tập trung cải tiến cách thức thực hiện và phân cấp thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân và tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính. Tiến hành rà soát nhóm các thủ tục hành chính về quốc tịch, chứng thực theo Chương trình rà soát của Chính phủ và nhóm các thủ tục hành chính về lý lịch tư pháp, bán đấu giá tài sản, bồi thường nhà nước, hộ tịch, đăng ký giao dịch bảo đảm theo Chương trình rà soát của Bộ Tư pháp.
2.2. Thống kê, công bố thủ tục hành chính mới, công khai, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia các văn bản quy phạm pháp luật có thủ tục hành chính và thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
2.3. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Định kỳ và đột xuất tổ chức khảo sát, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp và các địa phương, nhằm kịp thời chấn chỉnh những trường hợp thực hiện không đúng quy định, có thái độ gây phiền hà cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời, phát hiện những khó khăn vướng mắc khi thực hiện thủ tục hành chính để có kiến nghị, giải pháp kịp thời.
2.4. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị của công dân, tổ chức đối với quy định thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và Trụ sở tiếp công dân của Bộ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển Ngành và các lĩnh vực mà Ngành quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
3.2. Xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp trình Chính phủ ban hành.
3.3. Xây dựng dự thảo Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã, nhằm đảm bảo không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các đơn vị, giữa Trung ương và địa phương.
3.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc và quy chế làm việc mẫu của các đơn vị, xây dựng quy chế làm việc của Bộ theo nhiệm kỳ mới để đảm bảo các công việc được triển khai hiệu quả, đúng nguyên tắc.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
4.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ có trình độ chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thực hiện công vụ cho công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cải cách tư pháp, cải cách hành chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
4.2. Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, xây dựng, công bố tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
4.3. Tiếp tục hoàn thiện quy định về quản lý và sử dụng cán bộ của Bộ nhằm từng bước đưa công tác của Bộ đi vào nền nếp, khoa học, theo đúng quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của đội ngũ công chức, viên chức của Bộ trong những năm tiếp theo.
4.4. Rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ công chức, viên chức của Bộ làm cơ sở để thực hiện việc củng cố đội ngũ công chức, viên chức của Bộ; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ; xây dựng cơ cấu công chức, viên chức chuyên môn theo vị trí việc làm.
4.5. Xây dựng kế hoạch và quán triệt thực hiện tốt các đề án, quyết định có liên quan đến việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Tạo chuyển biến cơ bản trong công tác quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản của Ngành trên cơ sở triển khai Đề án về phân cấp quản lý ngân sách, xây dựng cơ bản và các văn bản khác có liên quan. Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt Đề án giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2012 - 2014 cho một số đơn vị sự nghiệp mới thành lập.
5.2. Hướng dẫn trong toàn Ngành tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao. Tập trung thực hiện nghiêm chủ trương của Chính phủ về ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2012; không ban hành các chương trình, đề án sử dụng kinh phí, vốn ngân sách khi không cân đối được nguồn. Đảm bảo thực hiện đúng Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
5.3. Chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao.
6. Hiện đại hóa hành chính
6.1. Triển khai thực hiện tốt các Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Hệ thống thư điện tử của Bộ, Ngành; tăng cường và tổ chức tốt các buổi giao ban trực tuyến, các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn trong toàn Ngành bằng hình thức trực tuyến; triển khai thực hiện tốt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015.
6.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và tạo sự liên thông với các Bộ, ngành và địa phương trong các lĩnh vực quản lý quan trọng của Ngành, trước hết là lĩnh vực lý lịch tư pháp, thi hành án dân sự.
6.3. Tăng cường trao đổi văn bản điện tử thay thế cho văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành tại Bộ và giữa Bộ với các Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
7.1. Để đảm bảo các nhiệm vụ cải cách hành chính được triển khai có hiệu quả, Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị quán triệt Kế hoạch này trong triển khai nhiệm vụ của từng đơn vị.
7.2. Có báo cáo về công tác cải cách hành chính trong giao ban của Lãnh đạo Bộ hàng quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                
7.3. Tổ chức công tác truyên truyền về chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020tới từng đơn vị thuộc Bộ cũng như trong toàn ngành.
7.4. Gắn công tác cải cách hành chính với thi đua khen thưởng; kết quả cải cách hành chính là một tiêu chí để bình xét khen thưởng.
7.5. Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách thể chế theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
1.1. Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 của Bộ và Phụ lục phân công công việc (kèm theo Kế hoạch này).
1.2. Định kỳ báo cáo công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp chung để xây dựng báo cáo gửi Bộ Nội vụ. Báo cáo hàng quý gửi trước ngày 5 tháng cuối cùng của quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 5 tháng 6; và báo cáo năm gửi trước 2 tháng 12 hàng năm.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự quán triệt, chỉ đạo toàn Ngành Thi hành án dân sự xây dựng Kế hoạch thực hiện của các Cục Thi hánh án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp kết quả gửi về Văn phòng Bộ theo điểm 1.2 của Mục này.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thẩm định, bố trí kinh phí đối với các nhiệm vụ mới phát sinh, chưa có kinh phí trong Kế hoạch này.
4. Văn phòng Bộ là đầu mối tổ chức triển khai Chương trình tổng thể. Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính các giai đoạn 1 (2011 - 2015), giai đoạn 2 (2016 - 2020) và hàng năm; báo cáo chung tình hình cải cách hành chính định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình tổng thể và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 được thực hiện hiệu quả và đồng bộ. Văn phòng Bộ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của các đơn vị, kịp thời báo cáo với lãnh đạo Bộ các vấn đề phát sinh để xem xét, giải quyết./.
                                                                       
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi