Quyết định 7648/QĐ-BCA-V19 của Bộ Công an ban hành quy định chế độ kiểm tra, báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội dung và địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 7648/QĐ-BCA-V19
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 7648/QĐ-BCA-V19 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/12/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 7648/QĐ-BCA-V19
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7648/QĐ-BCA-V19 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định chế độ kiểm tra, báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội dung và địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong Công an nhân dân
___________
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25/3/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/2/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chế độ kiểm tra, báo cáo công tác kiểm soát thủ hành chính và hướng dẫn niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội dung và địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong Công an nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Tổng cục, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ HƯỚNG DẪN NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7648/QĐ-BCA-V19 ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương I
KIỂM TRA THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA
Điều 1. Yêu cầu của kiểm tra
Kiểm tra thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an các đơn vị, địa phương) là trách nhiệm của Bộ Công an, được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về công tác này.
Tại các cơ quan Công an việc kiểm tra này còn phải căn cứ vào nội dung các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 2. Phạm vi, thẩm quyền kiểm tra
1. Về phạm vi kiểm tra: Kiểm tra toàn bộ mọi hoạt động, từ việc tổ chức triển khai, chỉ đạo, điều hành cho đến việc thực hiện các nội dung về kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
2. Về thẩm quyền kiểm tra
a) Lãnh đạo Bộ: Tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an các địa phương. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Bộ tổ chức thực hiện kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Công an các đơn vị, địa phương: Tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các đơn vị thuộc đơn vị, địa phương.
Điều 3. Mục đích kiểm tra
1. Nắm bắt tình hình triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc và tổng kết kinh nghiệm hay để kịp thời hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả công tác này, đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức và công tác nghiệp vụ.
2. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý những vấn đề cần giải quyết và biểu dương những cá nhân, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác này; đồng thời chấn chỉnh, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, thực hiện không đúng với chỉ đạo, quy định về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong Công an nhân dân.
Điều 4. Các hình thức kiểm tra
1. Hàng năm, việc kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính phải được thực hiện có tính chất định kỳ theo kế hoạch, ít nhất 02 lần/năm. Tuy nhiên, trong những trường hợp cần thiết, có thể tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra chuyên đề.
2. Kiểm tra đột xuất được thực hiện chủ yếu căn cứ vào tình hình phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh kịp thời những hạn chế trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Công an các đơn vị, địa phương.
3. Kiểm tra chuyên đề thường thực hiện trên cơ sở kết hợp với kiểm tra định kỳ hoặc tách thành một đợt kiểm tra riêng, chủ yếu tập trung vào một vấn đề mà qua theo dõi, quản lý, lãnh đạo đơn vị, địa phương thấy việc kiểm tra là cần thiết và mục đích chủ yếu là trao đổi, hướng dẫn chuyên sâu về vấn đề đó.
Mục 2. QUY TRÌNH, CÁCH THỨC KIỂM TRA
Điều 5. Quy trình tổ chức thực hiện việc kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Trước khi thực hiện việc kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính, lãnh đạo có thẩm quyền phải xây dựng kế hoạch kiểm tra gồm các nội dung: phạm vi và mục đích kiểm tra; nội dung và cách thức kiểm tra; thành phần đoàn kiểm tra; thời gian kiểm tra; dự kiến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được kiểm tra, của cơ quan, đơn vị kiểm tra, của cơ quan, đơn vị phối hợp kiểm tra; kinh phí thực hiện.
2. Liên hệ và thông báo cho các cơ quan, đơn vị được kiểm tra
Sau khi kế hoạch được lập và phê duyệt, cơ quan kiểm tra phải có trách nhiệm thông báo và gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan, tổ chức đầu mối được kiểm tra.
3. Thành lập Đoàn Kiểm tra
Đoàn Kiểm tra được thành lập với cơ cấu bao gồm: lãnh đạo của cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra theo nội dung được phê duyệt và cán bộ theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Ngoài ra, để thực hiện các công việc cần thiết hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra, Đoàn Kiểm tra bố trí một người làm thư ký để thực hiện ghi chép trong quá trình kiểm tra.
4. Thực hiện kiểm tra
Việc kiểm tra sẽ được tiến hành theo những nội dung đã được thông báo nhưng phải theo trình tự, cách thức phù hợp, từ công tác chỉ đạo, điều hành đến thực hiện, giải quyết thực hiện thủ tục hành chính.
5. Ghi biên bản kiểm tra
Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, Đoàn Kiểm tra phân công thư ký ghi biên bản kiểm tra. Kết thúc đợt kiểm tra, biên bản kiểm tra được đọc công khai và lãnh đạo Đoàn Kiểm tra và đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị được kiểm tra cùng ký vào biên bản.
6. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra
Kết thúc đợt kiểm tra, Đoàn Kiểm tra thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm tra và xây dựng thành báo cáo với nội dung cơ bản là thông báo kết quả làm được, những vấn đề hạn chế, bất cập, kể cả khó khăn trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị được kiểm tra và nêu những kiến nghị, đề xuất của Đoàn Kiểm tra.
Điều 6. Cách thức kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính
1. Việc kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính sẽ được thực hiện tại trụ sở cơ quan được kiểm tra.
2. Cách thức kiểm tra dựa trên cơ sở kết hợp các cách thức sau:
a) Kiểm tra trực tiếp là qua trao đổi, nghe báo cáo, chất vấn đại diện lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ của Công an các đơn vị, địa phương được kiểm tra về những nội dung liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Kiểm tra bàn giấy là thông qua việc đề nghị cung cấp các văn bản, tài liệu liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính: từ văn bản chỉ đạo, điều hành đến các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến thẩm quyền xây dựng, ban hành quy định thủ tục hành chính cũng như giải quyết thủ tục hành chính.
c) Kiểm tra thực tế là thông qua việc kiểm tra quy trình nghiệp vụ thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại các điểm tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả (bộ phận một cửa, các bộ phận nghiệp vụ thực hiện quy trình trên).
Mục 3. NỘI DUNG KIỂM TRA
Điều 7. Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Nội dung kiểm tra chủ yếu qua trao đổi trực tiếp và xem xét các văn bản chỉ đạo, triển khai hoạt động đã được ban hành.
2. Tại Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
a) Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, gồm:
- Kế hoạch triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
- Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính;
- Quy chế phối hợp giữa Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp với Công an các đơn vị, địa phương trong công tác công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an;
- Văn bản chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo;
- Lập dự toán, định mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Tình hình đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, gồm:
- Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
- Việc tổ chức kiểm tra (số lượt, hình thức kiểm tra, thành phần, nội dung,...);
- Kết quả kiểm tra (số lượng đơn vị đã kiểm tra; những phát hiện và đề xuất, tham mưu xử lý, khắc phục những hạn chế, tồn tại...);
- Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính (số lượt, nội dung, thành phần, số lượng).
c) Công tác tổ chức, nhân sự thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, bao gồm:
- Việc kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính: cơ cấu, số lượng biên chế, trình độ đào tạo...
- Việc huy động chuyên gia, cán bộ biệt phái.
Điều 8. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính là trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo (các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ). Khi kiểm tra việc thực hiện đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính sẽ thực hiện theo hai nội dung cơ bản: kiểm tra về chất lượng của các biểu mẫu đánh giá tác động và kiểm tra về tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.
2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra về chất lượng việc đánh giá tác động
Đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính là trách nhiệm bắt buộc của cơ quan chủ trì soạn thảo đối với từng thủ tục hành chính được quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, khi thực hiện kiểm tra về chất lượng việc đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính, Đoàn Kiểm tra sẽ kiểm tra, xem xét từng biểu mẫu đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính được lựa chọn để xác định chất lượng thực hiện của cơ quan chủ trì soạn thảo, cụ thể:
- Kiểm tra số lượng biểu mẫu đánh giá tác động/số thủ tục hành chính được dự thảo;
- Nội dung trả lời các câu hỏi ở từng biểu mẫu có bảo đảm cụ thể, rõ ràng, thuyết phục và có căn cứ thực tiễn hay không;
- Cách thức tiến hành đánh giá tác động được tiến hành như thế nào, thực hiện trong giai đoạn nào của quá trình xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính;
- Số lượng thủ tục hành chính đã được loại bỏ trong quá trình đánh giá tác động do không đảm bảo yêu cầu về sự cần thiết hoặc không hợp pháp (nếu có).
b) Kiểm tra hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
Việc kiểm tra này có thể thực hiện tại trụ sở cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc tại cơ quan thẩm định, cụ thể: kiểm tra hồ sơ đã được thẩm định. Theo quy định về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, hồ sơ gửi thẩm định phải bao gồm: hồ sơ gửi thẩm định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bản đánh giá tác động, ý kiến góp ý về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong đó có ý kiến góp ý quy định về thủ tục hành chính.
Điều 9. Kiểm tra việc tham gia ý kiến và thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (tại các đơn vị trực thuộc Bộ)
1. Kiểm tra việc tham gia ý kiến quy định về thủ tục hành chính có trong các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
a) Kiểm tra hồ sơ lưu về việc tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo có quy định về thủ tục hành chính;
b) Kiểm tra nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia quy định về thủ tục hành chính.
2. Thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.
a) Tại Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
- Kiểm tra hồ sơ trình thẩm định: ngoài những thành phần hồ sơ theo quy định của pháp luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ phải bao gồm:
+ Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính;
+ Bản giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia, trong đó có nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến quy định về thủ tục hành chính.
- Kiểm tra hồ sơ lưu về thẩm định: Nội dung công văn thẩm định bắt buộc phải có phần thẩm định quy định về thủ tục hành chính.
b) Tại cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo
- Kiểm tra hồ sơ trình thẩm định được lưu;
- Ý kiến giải trình, tiếp thu của cơ quan soạn thảo về nội dung thẩm định các quy định về thủ tục hành chính.
Điều 10. Kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính được công bố, công khai và giải quyết thủ tục hành chính
1. Kiểm tra việc thực hiện công bố thủ tục hành chính là kiểm tra việc công bố thủ tục hành chính phải theo đúng thẩm quyền, phạm vi, thời hạn và nội dung (quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp) và nội dung quy định về thủ tục hành chính tại các quyết định công bố phải đầy đủ và chính xác so với nội dung trong các văn bản quy phạm pháp luật quy định về các thủ tục hành chính đó, bao gồm:
a) Yêu cầu cung cấp hồ sơ các quyết định công bố của tất cả các lĩnh vực;
b) Xác định tính đầy đủ của các quyết định công bố so với số lượng văn bản quy phạm pháp luật;
c) Xem xét thẩm quyền ban hành các quyết định công bố;
d) Xem xét thời gian ban hành các quyết định công bố;
đ) Lựa chọn điểm và xem xét tính đầy đủ những bộ phận cấu thành của quyết định công bố, bao gồm:
- Quyết định;
- Danh mục thủ tục hành chính;
- Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính;
- Các tài liệu kèm theo (mẫu đơn, tờ khai, văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính...).
e) Lựa chọn điểm và xem xét phạm vi, nội dung của quyết định công bố
- Tính đầy đủ và chính xác về phạm vi của quyết định công bố so với văn bản văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (thủ tục hành chính ban hành mới; sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; hủy bỏ, bãi bỏ);
- Tính đầy đủ và chính xác về tên thủ tục hành chính tại quyết định công bố so với các văn bản văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Tính đầy đủ và chính xác của các nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính so với văn bản văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
g) Chú ý:
- Trường hợp công bố bổ sung (vì trước đây chưa công bố) không được coi là công bố thủ tục hành chính mới ban hành.
- Các nội dung sửa đổi, bổ sung phải được đánh dấu/xác định rõ.
2. Kiểm tra việc thực hiện công khai thủ tục hành chính
a) Kiểm tra việc công khai hóa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Việc kiểm tra được tiến hành tại Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, tập trung vào xem xét tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của quá trình cập nhật nội dung quy định về thủ tục hành chính đã được công bố để công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Cụ thể:
- Xác định tính đầy đủ của số lượng thủ tục hành chính đã công bố so với số lượng thủ tục hành chính đã được gửi văn bản đề nghị công khai (hoặc nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp;
- Xem xét thời gian gửi văn bản đề nghị công khai, hồ sơ thủ tục hành chính và hồ sơ văn bản theo quy định Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp;
- Lựa chọn điểm và xem xét tính đầy đủ và chính xác về nội dung của hồ sơ thủ tục hành chính, hồ sơ văn bản (trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính) so với quyết định công bố.
b) Kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính là việc kiểm tra được thực hiện tại tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương có tham gia vào quy trình tiếp nhận, thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể:
- Thủ tục hành chính có được niêm yết tại trụ sở, nơi làm việc của cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính không?
- Xem xét tính đầy đủ của số lượng thủ tục hành chính được công khai so với số lượng thủ tục hành chính đã được công bố.
- Xem xét chất lượng niêm yết công khai thủ tục hành chính: lựa chọn điểm và xem xét tính chính xác và đầy đủ của những nội dung niêm yết công khai so với quyết định công bố.
3. Kiểm tra việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Công an các đơn vị, địa phương là kiểm tra việc thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính được xác định bắt đầu từ khâu tiếp nhận hồ sơ cho đến khi trả kết quả thủ tục hành chính, bao gồm cả niêm yết công khai kết quả nếu có quy định.
a) Kiểm tra quy trình tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ giải quyết thủ tục hành chính
- Có sổ tiếp nhận hồ sơ hay không, nội dung ghi chép như thế nào;
- Kiểm tra xác suất 03 bộ hồ sơ đang giải quyết để đối chiếu thông tin của hồ sơ với thông tin ghi trong sổ theo dõi để kiểm tra việc ghi và mức độ chính xác của thông tin;
- Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ có thông qua giấy tiếp nhận và đồng thời là giấy hẹn trả kết quả hay không; đối chiếu nội dung ghi chép trên giấy hẹn trả kết quả với 03 bộ hồ sơ lấy ngẫu nhiên;
- Kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ đúng theo quy định hay không; có hiện tượng thu thừa số bộ hồ sơ; thu thừa thành phần hồ sơ (ví dụ: quy định chỉ yêu cầu một bản nhưng hồ sơ lưu nhiều hơn 01 bản); thu giấy tờ không phải là thành phần hồ sơ; yêu cầu về hình thức pháp lý của thành phần hồ sơ không đúng quy định (ví dụ: quy định nộp bản sao đối chiếu bản chính nhưng lại yêu cầu nộp bản sao chứng thực...);
- Kiểm tra việc yêu cầu bổ sung hồ sơ có đúng quy định và quy trình không: Việc yêu cầu bổ sung thành phần hồ sơ phải thể hiện qua văn bản (giấy yêu cầu bổ sung hồ sơ); việc yêu cầu chỉ được thực hiện một lần; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ có đúng thời hạn đã quy định không.
b) Kiểm tra quy trình giải quyết thủ tục hành chính
- Cơ quan giải quyết có đúng thẩm quyền không.
- Việc giải quyết có đúng thời hạn không. Lấy xác suất 03 bộ hồ sơ để kiểm tra về thời hạn.
- Kiểm tra quy trình trả kết quả:
+ Kiểm tra sổ theo dõi việc trả kết quả, ký nhận lấy kết quả của đối tượng;
+ Kiểm tra việc lưu giấy hẹn và đối chiếu giữa thời gian ghi trong giấy hẹn và ngày ký nhận lấy kết quả trong sổ theo dõi;
+ Kiểm tra việc niêm yết kết quả nếu có quy định về việc đó;
+ Sao chụp hồ sơ nếu thấy cần thiết.
c) Kiểm tra việc tồn đọng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
d) Quan sát việc hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính trên thực tế.
- Thái độ phục vụ, làm việc của của cán bộ, chiến sĩ giải quyết thủ tục hành chính.
- Việc cung cấp mẫu đơn, tờ khai: thu phí hay không thu phí. Có cho phép sử dụng mẫu đơn, tờ khai tự in trên mạng hay không.
Điều 11. Kiểm tra việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định
1. Đề nghị Công an các đơn vị, địa phương cung cấp bản kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm.
2. Kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch đã đề ra, thống kê các thủ tục hành chính được kiến nghị đơn giản hóa sau rà soát, đánh giá.
3. Kiểm tra cách thức xử lý nội dung phương án đơn giản hóa
a) Kiểm tra hồ sơ (lưu) trình phương án đơn giản hóa và dự thảo văn bản thực thi phương án;
b) Kiểm tra hồ sơ (lưu) trình thẩm định phương án đơn giản hóa.
Điều 12. Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Tại Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp
a) Kiểm tra việc niêm yết công khai địa chỉ cơ quan; địa chỉ thư tín; số điện thoại chuyên dùng; địa chỉ website, địa chỉ email; bố trí cán bộ, chiến sĩ hoặc bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên trang thông tin điện tử (website) và thực tế tại Phòng Cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính (theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 48/2013/NĐ-CP);
b) Kiểm tra tình hình tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên trang thông tin điện tử (website) và thực tế tại Phòng Cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính (theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) theo các nội dung cụ thể như sau:
- Kiểm tra tổng số phản ánh, kiến nghị đã nhận được;
- Kiểm tra tổng số phản ánh, kiến nghị, thời hạn xử lý chuyển đến cơ quan khác;
- Kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị: xử lý phản ánh, kiến nghị về hành vi; xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
- Kiểm tra xác suất một số hồ sơ phản ánh kiến nghị, cụ thể: hình thức, nội dung phản ánh, kiến nghị; các kết quả xử lý và quyết định xử lý;
- Kiểm tra việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị (yêu cầu phải công khai trên Website của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và của cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị).
2. Tại Công an các đơn vị, địa phương
a) Kiểm tra việc niêm yết công khai địa chỉ cơ quan; địa chỉ thư tín; số điện thoại chuyên dùng; địa chỉ website, địa chỉ email; bố trí cán bộ, chiến sĩ hoặc bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên trang thông tin điện tử (website) và thực tế tại trụ sở cơ quan đơn vị giải quyết thủ tục hành chính;
b) Kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội dung và địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức của Công an các đơn vị, địa phương có đúng với hướng dẫn của Bộ Công an;
c) Kiểm tra việc xử lý phản ánh, kiến nghị cấp trên chuyển để xử lý theo thẩm quyền
- Tổng số phản ánh kiến nghị được chuyển để xử lý theo thẩm quyền;
- Số phản ánh, kiến nghị đã xử lý;
- Số còn tồn tại, nguyên nhân.
- Kiểm tra việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 13. Kiểm tra việc triển khai công tác truyền thông phục vụ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm tra kế hoạch truyền thông
a) Nội dung kế hoạch truyền thông, cách thức thực hiện;
b) Công việc đã làm trên cơ sở so sánh với kế hoạch, các hình thức truyền thông.
2. Số lượng các bài viết, kể cả tin mà cơ quan, đơn vị đã cung cấp trên các phương tiện thông tin, đại chúng về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 14. Kiểm tra công tác thông tin, báo cáo
1. Kiểm tra hồ sơ xây dựng báo cáo (thông tin, số liệu để thực hiện việc báo cáo để xác định tính chính xác, trung thực trong nội dung báo cáo).
2. Kiểm tra hình thức, nội dung báo cáo.
3. Kiểm tra thời hạn thực hiện việc báo cáo.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. CẤP BÁO CÁO VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 15. Cấp báo cáo về tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính
Có bốn cấp báo cáo:
- Báo cáo cấp cơ sở;
- Báo cáo tổng hợp cấp 1;
- Báo cáo tổng hợp cấp 2;
- Báo cáo tổng hợp cấp 3.
Điều 16. Trách nhiệm báo cáo về tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm báo cáo cấp cơ sở. Các đơn vị sau đây có trách nhiệm thực hiện báo cáo cấp cơ sở:
a) Công an cấp xã.
b) Các đơn vị trực thuộc Công an cấp huyện.
2. Trách nhiệm báo cáo tổng hợp cấp 1. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm báo cáo tổng hợp cấp 1:
a) Công an cấp huyện tổng hợp báo cáo của Công an cấp xã trên địa bàn và báo cáo của các đơn vị chức năng thuộc Công an cấp huyện.
b) Cơ quan tham mưu tổng hợp thuộc Công an quận, huyện là đơn vị có nhiệm vụ giúp Công an cấp huyện xây dựng báo cáo tổng hợp cấp 1, trình lãnh đạo ký, ban hành.
3. Trách nhiệm báo cáo tổng hợp cấp 2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm tổng hợp báo cáo cấp 2:
a) Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp báo cáo của các đơn vị trực thuộc và báo cáo tổng hợp cấp 1 của Công an cấp huyện.
Cơ quan tham mưu (Phòng Tham mưu hoặc Phòng Pháp chế Công an tỉnh) thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ xây dựng báo cáo tổng hợp cấp 2, trình lãnh đạo ban hành.
b) Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ tổng hợp báo cáo của các đơn vị chức năng trực thuộc.
Cơ quan tham mưu thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ, 6 nhiệm vụ xây dựng báo cáo tổng hợp cấp 2, trình lãnh đạo ký, ban hành.
4. Trách nhiệm báo cáo tổng hợp cấp 3
Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo của Công an các đơn vị, địa phương, trình lãnh đạo Bộ ký, ban hành.
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 17. Hình thức báo cáo
1. Báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc bằng đường truyền cơ yếu.
2. Báo cáo định kỳ: 6 tháng/lần; báo cáo năm lần 1 (trong đó bao gồm báo cáo 6 tháng cuối năm); báo cáo năm chính thức.
3. Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu văn bản của cấp có thẩm quyền.
Điều 18. Thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo thống kê 6 tháng
a) Báo cáo cấp cơ sở: Chậm nhất ngày 10 tháng 5 hàng năm;
b) Báo cáo tổng hợp cấp 1: chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm;
c) Báo cáo tổng hợp cấp 2: chậm nhất ngày 20 tháng 5 hàng năm;
d) Báo cáo tổng hợp cấp 3: chậm nhất là ngày 25 tháng 5 hàng năm.
2. Báo cáo thống kê năm lần một
a) Báo cáo cấp cơ sở: Chậm nhất ngày 10 tháng 11 hàng năm;
b) Báo cáo tổng hợp cấp 1: chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm;
c) Báo cáo tổng hợp cấp 2: chậm nhất ngày 20 tháng 11 hàng năm;
d) Báo cáo tổng hợp cấp 3: chậm nhất là ngày 25 tháng 11 hàng năm.
3. Báo cáo thống kê năm chính thức (của năm Kế hoạch)
a) Báo cáo cấp cơ sở: Chậm nhất ngày 01 tháng 3 hàng năm;
b) Báo cáo tổng hợp cấp 1: Chậm nhất ngày 05 tháng 3 hàng năm;
c) Báo cáo tổng hợp cấp 2: Chậm nhất ngày 10 tháng 3 hàng năm;
d) Báo cáo tổng hợp cấp 3: Chậm nhất ngày 15 tháng 3 hàng năm;
Mục 3. NỘI DUNG BÁO CÁO
Điều 19. Khái niệm báo cáo về kiểm soát thủ tục hành chính
Báo cáo về tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính được sử dụng để mô tả về kết quả đã làm được, những việc chưa làm được; đồng thời chỉ rõ những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc để đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý, giải quyết; đồng thời nêu các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong kỳ báo cáo tới.
Điều 20. Nội dung cơ bản báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính
1. Tình hình, kết quả đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính, gồm:
a) Đã đánh giá tác động bao nhiêu thủ tục hành chính quy định tại bao nhiêu dự án luật, pháp lệnh (nếu có);
b) Đã đánh giá tác động bao nhiêu thủ tục hành chính quy định tại bao nhiêu dự thảo nghị định (nếu có);
c) Đã đánh giá tác động bao nhiêu thủ tục hành chính quy định tại bao nhiêu quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);
d) Đã đánh giá tác động bao nhiêu thủ tục hành chính quy định tại bao nhiêu dự thảo thông tư, thông tư liên tịch (nếu có).
2. Về tình hình, kết quả tham gia ý kiến đối với văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính cần nêu rõ: trong kỳ báo cáo đã tham gia ý kiến tổng số bao nhiêu thủ tục hành chính được quy định tại bao nhiêu dự thảo thông tư hoặc thông tư liên tịch.
3. Về tình hình, kết quả tham gia thẩm định quy định thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, nêu rõ: trong kỳ báo cáo đã tham gia thẩm định tổng số bao nhiêu thủ tục hành chính được quy định tại bao nhiêu dự thảo thông tư hoặc thông tư liên tịch.
4. Về tình hình, kết quả công bố, công khai và nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bao gồm:
a) Tình hình, kết quả ban hành quyết định công bố trong kỳ báo cáo, trong đó cung cấp các thông tin cơ bản về số lượng quyết định công bố như sau:
- Số thủ tục hành chính quy định mới;
- Số thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung;
- Số thủ tục hành chính hủy bỏ, bãi bỏ.
b) Tình hình, kết quả nhập dữ liệu quy định về thủ tục hành chính, trong đó cung cấp thông tin cơ bản sau đây:
- Số thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
- Số thủ tục hành chính đề nghị mở công khai.
5. Về tình hình, kết quả rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính phải cung cấp các thông tin cơ bản sau đây:
a) Tổng số thủ tục hành chính được tiến hành rà soát, đánh giá
b) Kết quả rà soát thủ tục hành chính
- Số thủ tục hành chính và số văn bản quy phạm pháp luật dự kiến sửa đổi, bổ sung, quy định mới theo thẩm quyền;
- Số thủ tục hành chính và số văn bản quy phạm pháp luật kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, quy định mới.
6. Về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
a) Tổng số hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong kỳ báo cáo, trong đó:
- Số hồ sơ mới tiếp nhận;
- Số hồ sơ từ kỳ báo cáo trước chuyển qua.
b) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Số hồ sơ đã giải quyết, trong đó: số hồ sơ giải quyết đúng hạn; số hồ sơ giải quyết quá hạn;
- Số hồ sơ đang giải quyết, trong đó: số hồ sơ chưa đến hạn; số hồ sơ đã quá hạn.
7. Về tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị quy định về thủ tục hành chính, gồm:
a) Tổng số phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo, trong đó:
- Số phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
- Số phản ánh, kiến nghị về hành vi hành chính;
b) Số phản ánh, kiến nghị đã chuyển xử lý ...
c) Số phản ánh, kiến nghị đã có kết quả xử lý...
8. Nêu tình hình, kết quả thực hiện công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan truyền thông của Bộ, của Công an các đơn vị, địa phương.
9. Nêu tình hình, kết quả nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính của Công an các đơn vị, địa phương (nếu có).
10. Khi lãnh đạo Bộ yêu cầu báo cáo nội dung khác ngoài các nội dung quy định ở các khoản từ Khoản 1 đến Khoản 9 của điều này, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo gửi về Bộ.
Điều 21. Biểu mẫu chi tiết của báo cáo kiểm soát thủ tục hành chính
1. Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, gồm Báo cáo tổng hợp và các biểu thống kê số liệu.
2. Mẫu Báo cáo tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (Phụ lục I).
3. Các biểu số liệu báo cáo, gồm:
a) Biểu số liệu báo cáo về kết quả đánh giá tác động (Phụ lục II);
b) Biểu số liệu báo cáo về kết quả tham gia ý kiến quy định về thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục III);
c) Biểu số liệu báo cáo về kết quả thẩm định quy định về thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (Phụ lục IV);
d) Biểu số liệu báo cáo về kết quả công bố, công khai thủ tục hành chính (Phụ lục V);
đ) Biểu số liệu báo cáo về kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (Phụ lục VI);
e) Biểu số liệu báo cáo về kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị quy định về hành chính (Phụ lục VII);
g) Biểu số liệu báo cáo về kết quả giải quyết thủ tục hành chính (Phụ lục VIII).
(Mẫu Báo cáo tổng hợp và các biểu số liệu báo cáo kèm theo).
Chương III
HƯỚNG DẪN NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ ĐỊA CHỈ TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
Mục I. NIÊM YẾT CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 22. Phạm vi niêm yết công khai thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại Công an các đơn vị, địa phương được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính (gọi tắt là thuộc thẩm quyền) đã được Bộ trưởng Bộ Công an công bố.
3. Công an các đơn vị được cấp có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công, niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
Điều 23. Yêu cầu và cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính
1. Các đơn vị trực tiếp tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc Công an các đơn vị, địa phương phải thực hiện niêm yết công khai đầy đủ thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
2. Yêu cầu của việc niêm yết công khai thủ tục hành chính
a) Niêm yết công khai rõ ràng, đầy đủ và chính xác các thủ tục hành chính đã được công bố, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện đúng quy định, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp; đồng thời thực hiện quyền giám sát đối với cán bộ, chiến sỹ trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
b) Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính phải được thực hiện kịp thời ngay sau khi có quyết định công bố, đảm bảo đúng, đầy đủ các bộ phận cấu thành theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; không niêm yết công khai các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành;
c) Các thủ tục hành chính được niêm yết công khai nếu có yêu cầu về mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính đó; các trang niêm yết công khai không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố...
3. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính
Theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 63/2010/NĐ- CP, việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị trực tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính là hình thức công khai bắt buộc. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất như sau:
a) Thủ tục hành chính cần được niêm yết công khai trên bảng (có thể sử dụng bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động... tùy theo điều kiện cụ thể của đơn vị thực hiện niêm yết công khai).
Bảng niêm yết có kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính và nội dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (Mẫu 01 của Phụ lục IX).
Vị trí bảng phải thích hợp, không quá cao hoặc quá thấp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi đặt bảng phải có khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không dùng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa... để che chắn.
b) Thủ tục hành chính gắn trên Bảng niêm yết được chia thành tập theo từng lĩnh vực gồm quản lý xuất nhập cảnh; đăng ký, quản lý cư trú; đăng ký, quản lý phương tiện giao thông; cấp giấy chứng minh nhân dân; phòng cháy, chữa cháy; đăng ký, quản lý con dấu; quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cán bộ, công chức; lĩnh vực quản lý vũ khí - Vật liệu nổ công nghiệp và công cụ hỗ trợ..., kết cấu như sau:
- Danh mục thủ tục hành chính theo lĩnh vực được ghi rõ tên thủ tục hành chính và số thứ tự tương ứng của từng thủ tục hành chính (Mẫu 02 của Phụ lục IX).
- Nội dung của từng thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực được in một mặt trên trang giấy khổ A4, kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có). Phông chữ sử dụng để trình bày là phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 600: 2001 (Mẫu 03 của Phụ lục IX).
c) Ngoài hình thức niêm yết công khai nêu trên và hình thức công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, khuyến khích Công an các đơn vị, địa phương sử dụng thêm các hình thức công khai khác như: tập hợp các thủ tục hành chính theo lĩnh vực để đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận hồ sơ giải quyết, nhà văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng của các thôn, làng, bản, ấp, khóm hoặc các địa điểm sinh hoạt công cộng khác; in tờ rơi; sử dụng máy tính có kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC tại địa chỉ http://csdl.thutuchanhchinh.vn.
Mục 2. NIÊM YẾT CÔNG KHAI NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
Điều 24. Đơn vị thực hiện niêm yết công khai và nội dung niêm yết công khai
1. Đơn vị niêm yết công khai theo hướng dẫn tại Điều 22 của Chương III.
2. Nội dung niêm yết công khai là các thông tin mang tính hướng dẫn để cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ, bao gồm: các phản ánh, kiến nghị được cơ quan hành chính tiếp nhận, xử lý; địa chỉ cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; một số lưu ý khi thực hiện phản ánh, kiến nghị (Mẫu 04 của Phụ lục IX).
Điều 25. Địa điểm, cách thức niêm yết công khai
Toàn bộ nội dung hướng dẫn về việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được trình bày trên 01 mặt của trang giấy khổ A4 theo chiều đứng (phông và cỡ chữ như quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 23 của Chương III) và được niêm yết ở góc dưới cùng, phía bên trái của Bảng niêm yết công khai (Mẫu 01 của Phụ lục IX)./.