Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục viện Kiểm sát nhân dân, giấy chứng minh, giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành kiểm sát

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9

Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục viện Kiểm sát nhân dân, giấy chứng minh, giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành kiểm sát
Cơ quan ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối caoSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:54/QĐ-VKSTC-V9Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành:21/02/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Hành chính, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 54/QĐ-VKSTC-V9 DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Số: 54/QĐ-VKSTC-V9

Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2013

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục viện Kiểm sát nhân dân, giấy chứng minh, giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành kiểm sát

____________________________________

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

 

Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2011;

Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 01/VKSTC-TCCB ngày 28 tháng 4 năm 2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTP Quốc hội (để b/cáo);
- Các đ/c Lãnh đạo Viện;
- Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao,
63 VKSND tỉnh, TP tr/thuộc TW (để t/hiện);
- Đảng ủy, Công đoàn VKSND tối cao;
- Lưu V9, V11, VP.

VIỆN TRƯỞNG




Nguyễn Hòa Bình

 

 

QUY ĐỊNH

Ban hành quy định về việc quản lý, sử dụng trang phục viện Kiểm sát nhân dân, giấy chứng minh, giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành kiểm sát
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-VKSTC-V9 ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy định này quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát.

2. Quy định về quản lý, sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân tại quy định này áp dụng đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên; Kiểm tra viên, chuyên viên, viên chức các ngạch, cán sự, nhân viên thuộc biên chế của ngành Kiểm sát nhân dân và nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/NĐ-CP của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (sau đây viết tắt là cán bộ, công chức, viên chức).

3. Trang phục của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, của sỹ quan, quân nhân quốc phòng làm việc tại Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo Quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.

4. Quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát tại quy định này áp dụng đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:

1. "Quản lý trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát: quy định việc cấp, đổi, giữ lại, thu hồi và xử lý vi phạm về sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát.

2. "Sử dụng trang phục”: quy định việc mặc quần áo trang phục thường dùng, lễ phục; gắn phù hiệu, cấp hiệu, bộ cành tùng; đội mũ kêpi; đeo cà vạt; đeo biển tên, chức vụ và thắt lưng, giày, dép.

Điều 3. Yêu cầu sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân

1. Phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định.

2. Phải đồng bộ, nghiêm túc và gọn gàng.

3. Cán bộ, công chức, viên chức sử dụng trang phục thống nhất kể từ khi được cấp phát trang phục Viện kiểm sát nhân dân theo mẫu quy định mới.

4. Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, mua bán, tặng, cho, cho mượn và sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát trái phép, sai mục đích; viết vẽ lên trang phục; sửa chữa, thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục.

Chương 2

TRANG PHỤC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ NGÀNH KIỂM SÁT

Điều 4. Trang phục Viện kiểm sát nhân dân

1. Trang phục thường dùng gồm: quần, áo xuân-hè; quần, áo thu-đông; áo khoác chống rét; áo sơ mi dài tay; cà vạt; thắt lưng; giày da; bít tất; dép quai hậu; áo mưa; bộ phù hiệu, bộ cấp hiệu, biển tên.

2. Lễ phục: quần áo lễ phục mùa hè; quần áo lễ phục mùa đông; áo sơ mi dài tay lễ phục mùa đông; bộ cành tùng đơn gắn trên ve áo lễ phục; cuống đeo huân chương (dùng vào dịp đại lễ), trong những ngày lễ, hội nghị và cuộc họp trang trọng của Đảng, Nhà nước và của ngành Kiểm sát. 

Điều 5. Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát

1. Giấy chứng minh chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng minh Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;

2. Giấy chứng nhận chức danh pháp lý trong ngành Kiểm sát gồm: Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương; Giấy chứng nhận Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp.

Chương 3

SỬ DỤNG TRANG PHỤC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ NGÀNH KIỂM SÁT

Điều 6. Sử dụng trang phục thường dùng 

Cán bộ, công chức, viên chức trong giờ làm việc, khi thực hiện nhiệm vụ, hội họp, học tập phải sử dụng trang phục thường dùng, cụ thể như sau:

1. Mùa hè, mặc quần áo xuân hè, đeo phù hiệu, cấp hiệu và đeo biển tên; mùa đông, mặc quần áo thu đông, thắt cà vạt, đeo phù hiệu, cấp hiệu và đeo biển tên. Biển tên được đeo ở ngực áo bên phải, cạnh dài phía dưới của biển tên song song sát trên nắp túi áo ngực.

2. Khi mặc trang phục xuân hè áo kiểu sơ mi phải để áo trong quần, áo kiểu bludông phải để áo ngoài quần; khi mặc trang phục không đeo trang sức, vật trang trí gây phản cảm.

3. Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra sử dụng trang phục theo mùa; mặc trang phục xuân hè từ ngày 01 tháng 4 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm, mặc trang phục thu đông từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị từ thành phố Đà Nẵng trở vào (trừ tỉnh Lâm Đồng) mặc trang phục thường dùng xuân hè.

4. Trong thời gian giao mùa giữa mùa hè và mùa đông hoặc những địa phương có thời tiết trong ngày khác nhau việc thống nhất mặc trang phục thu đông, hoặc trang phục xuân hè do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.

5. Cán bộ, công chức, viên chức mặc trang phục được đeo phù hiệu kết hợp với cấp hiệu, đội mũ bảo hiểm khi đi đường bằng xe mô tô, xe gắn máy.

Điều 7. Sử dụng lễ phục Viện kiểm sát nhân dân

1. Cán bộ, công chức, viên chức mặc lễ phục Viện kiểm sát nhân dân trong các trường hợp sau:

a) Dự hội nghị tổng kết triển khai công tác năm và hội nghị vinh danh Kiểm sát viên tiêu biểu, Điều tra viên tiêu biểu của ngành Kiểm sát nhân dân;

b) Dự Đại hội Đảng; dự Đại hội các tổ chức chính trị, xã hội;

c) Dự buổi khai mạc và bế mạc các kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;

d) Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đón khách quốc tế việc mặc lễ phục do đồng chí trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì quyết định;

e) Nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước tại buổi lễ đón nhận;

g) Được bổ nhiệm, thăng chức, vinh danh học hàm, học vị khoa học tại buổi lễ đón nhận;

h) Dự Đại hội thi đua toàn quốc, Đại hội thi đua toàn ngành Kiểm sát nhân dân và Hội nghị điển hình tiên tiến ngành Kiểm sát nhân dân;

i) Dự lễ tang cấp Nhà nước;

k) Mặc lễ phục Kiểm sát nhân dân trong các trường hợp khác hoặc không theo mùa và không theo nhiệt độ ngoài trời do trưởng ban tổ chức hoặc thủ trưởng đơn vị quyết định.

2. Cán bộ, công chức, viên chức khi mặc lễ phục Viện kiểm sát nhân dân đeo huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước (nếu có) và được đeo ở ngực áo bên trái, theo thứ tự từ phải qua trái, hạng bậc cao bên trên, hạng bậc thấp bên dưới (đeo đầy đủ cuống, dải và thân huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước) khi dự lễ do Nhà nước tổ chức, dự Đại hội thi đua, hội nghị điển hình tiên tiến, gặp mặt truyền thống; đeo cuống huân chương, huy chương, kỷ niệm chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước trong các trường hợp khác.

Điều 8. Đội mũ

1. Cán bộ, công chức, viên chức đội mũ kêpi khi mặc trang phục trong các trường hợp sau:

a) Kiểm sát khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra, kiểm sát cưỡng chế thi hành án, kê biên tài sản, khi tham gia khai mạc phiên toà, kiểm sát Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam.

b) Trao và nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác;

c) Trực ban hội nghị, hội thi, buổi lễ; dự lễ tang cấp Nhà nước.

2. Đội mũ cứng, mũ bảo hiểm (không phải trang phục) khi mặc trang phục trong trường hợp quy định tại Khoản 5, Điều 6 Quy định này.

3. Đội mũ bảo hiểm (không phải trang phục) khi đi mô tô, xe gắn máy theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an.

4. Khi mặc trang phục, nếu đội mũ phải đội ngay ngắn, cài quai khi có yêu cầu.

Điều 9. Mặc thường phục dân sự

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, hội họp được mặc thường phục dân sự trong các trường hợp sau:

a) Do yêu cầu công tác hoặc tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội;

b) Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi mang thai từ tháng thứ 3 đến khi sinh con được 6 tháng tuổi;

2. Mặc thường phục dân sự phải lịch sự, gọn gàng theo quy định của Chính phủ về trang phục đối với công chức, viên chức Nhà nước.

Chương 4

QUẢN LÝ TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ

Điều 10. Việc quản lý trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng trang phục Kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân khác; không được cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý; không được dùng trang phục được cấp để làm quà biếu, tặng cho người khác.

2. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý phải trình báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng cơ quan nơi mình đang công tác.

3. Cán bộ, công chức, viên chức khi mất phù hiệu, cấp hiệu phải trình báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng đơn vị nơi mình đang công tác.

Điều 11. Thu hồi, giữ lại trang phục Viện kiểm sát nhân dân

1. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu được giữ lại trang phục Viện kiểm sát nhân dân, phù hiệu, cấp hiệu để dùng trong những ngày lễ, khi tham dự các buổi hội họp do ngành Kiểm sát tổ chức mời dự.

2. Khi cán bộ, công chức, viên chức chuyển Ngành hoặc bị buộc thôi việc thì đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó có trách nhiệm thu hồi phù hiệu, cấp hiệu, mũ kêpi đã cấp và nộp lại cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

Điều 12. Trường hợp cấp, đổi và thu hồi phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý

1. Phù hiệu, cấp hiệu hoặc Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý bị mất hoặc bị hư hỏng, cán bộ, công chức, viên chức phải có bản tường trình và đề nghị cấp lại. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ xem xét cấp lại sau khi cán bộ, công chức, viên chức có bản tường trình trong đó có xác nhận và đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên các cấp được bổ nhiệm vào ngạch, chức danh cao hơn hoặc thấp hơn ngạch, chức danh đang giữ; được điều động công tác từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác, từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác (không cùng cấp, sang tỉnh hoặc quân khu, quân chủng khác), từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ngược lại, phải nộp lại Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý đang giữ và được đổi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý mới theo ngạch, chức danh được bổ nhiệm.

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị thuộc ngành khác hoặc miễn nhiệm phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương, thủ trưởng đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định.

4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên được nghỉ hưu theo chế độ phải nộp lại Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện kiểm sát nhân dân địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi nhận quyết định.

5. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên bị cách chức danh hoặc buộc thôi việc phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho Viện kiểm sát địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định cách chức hoặc buộc thôi việc.

6. Cán bộ, công chức, viên chức khác không giữ chức danh pháp lý bị buộc thôi việc phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Viện kiểm sát nhân dân địa phương, đơn vị nơi mình công tác khi có quyết định buộc thôi việc.

Chương 5

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN CHỨC DANH PHÁP LÝ

Điều 13. Xử lý vi phạm về sử dụng trang phục, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý

1. Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ, Phòng tổ chức cán bộ, Thanh tra nhân dân Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra, việc sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân.

2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân, Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý ngành Kiểm sát tại Quy định này hoặc cho người khác mượn trang phục, Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý để làm những việc vi phạm pháp luật thì cán bộ, công chức, viên chức đó phải bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ hậu quả xảy ra.

Điều 14. Kiểm tra việc sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân

1. Ở cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập 01 (một) Tổ kiểm tra việc sử dụng trang phục, gồm đại diện các đơn vị: Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Văn phòng, Thanh tra nhân dân và phối hợp tham gia của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

2. Tổ kiểm tra do Thanh tra nhân dân chủ trì, làm việc theo chế độ tập thể, có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện Quy định này về sử dụng trang phục Viện kiểm sát nhân dân đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo định kì hoặc đột xuất.

3. Đưa kết quả kiểm tra việc sử dụng trang phục của cán bộ, công chức, viên chức vào báo cáo công tác định kỳ, là một trong những tiêu chuẩn để bình xét thi đua, đánh giá cán bộ hàng năm của từng đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

Điều 15. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm: Tổ chức mua sắm, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành Kiểm sát nhân dân;

2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, làm, cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý cho toàn Ngành, đồng thời quản lý, thu hồi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Đảm bảo việc cấp, đổi và thu hồi Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý phải được thực hiện cùng lúc với việc trao quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh pháp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp (bao gồm: bổ nhiệm lần đầu hoặc thay đổi chức vụ lãnh đạo, quản lý, ngạch, chức danh);

c) Trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý hoặc chức danh pháp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp (bao gồm: bổ nhiệm lần đầu và bổ nhiệm nâng ngạch) yêu cầu phải có ảnh kèm theo để làm Giấy chứng minh, Giấy chứng nhận chức danh pháp lý được kịp thời.

3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm:

a) Đề nghị cấp, đổi trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền;

b) Thu hồi và đề nghị cấp đổi phù hiệu, cấp hiệu Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận chức danh pháp lý đối với các trường hợp được quy định tại Điều 12 của Quy định này để giao nộp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quán triệt, phổ biến, tổ chức thực hiện và kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm túc Quy định này tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn, giải đáp và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 88/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 88/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

Quyết định 452/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị quản lý hành chính thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước

Quyết định 452/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị quản lý hành chính thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước

Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi